Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất?

Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất? Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc 2025?

Nội dung chính

    Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất?

    Ngày 17/01/2025, Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 1/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

    Sau đây là cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất

    Căn cứ theo Điều 5 và Điều 6 Thông tư 1/2025/TT-BNV quy định về cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 cụ thể như sau:

    Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 đối với cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã:

    (1) Trợ cấp thôi việc:

    Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 0,8 x

    Thời gian để tính trợ cấp thôi việc

    Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 0,4 x

    Thời gian để tính trợ cấp thôi việc

    (2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 1,5 x

    Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc

    (3) Trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 3

    Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 đối với viên chức và người lao động:

    (1) Trợ cấp thôi việc:

    Đối với người nghỉ thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 0,8 x

    Thời gian để tính trợ cấp thôi việc

    Đối với người nghỉ thôi việc từ tháng thứ 13 trở đi:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 0,4 x

    Thời gian để tính trợ cấp thôi việc

    (2) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:

    Mức trợ cấp

    =

    Tiền lương tháng hiện hưởng

    x 1,5 x

    Số năm công tác có đóng BHXH bắt buộc

    (3) Được hưởng chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm 2013 và một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm 2013 về bảo hiểm thất nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH).

    Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất?

    Cách tính trợ cấp thôi việc theo Nghị định 178 mới nhất? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc 2025?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau:

    Trợ cấp thôi việc
    1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

    Căn cứ theo khoản 5,8,11,12 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
    5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
    11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
    12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
    13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

    Do đó, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại các trường hợp khoản 5,8,11,12 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 thì sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc dù đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên.

    Bên cạnh đó, trong trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc nhưng vẫn không được công ty chi trả trợ cấp thôi việc nếu người đó thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

    Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
    1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
    a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
    b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

    Như vậy, trên đây là toàn bộ các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc 2025 người lao động cần chú ý để hưởng trợ cấp thôi việc sau khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Mai Bảo Ngọc
    saved-content
    unsaved-content
    803