File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ? Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là gì?

Nội dung chính

    File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    Ngày 16 tháng 4 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 15/2025/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    >>> Tải File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: Tải về

    Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí; tổ chức thu lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư 15/2025/TT-BTC là cá nhân khi làm thủ tục cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

    File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

    File Thông tư 15 2025 TT BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ (Hình từ Internet)

    Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 15/2025/TT-BTC có quy định về mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

    Điều 4. Mức thu lệ phí
    Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:
    1. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: 300.000 đồng/chứng chỉ.
    2. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ : 200.000 đồng/chứng chỉ.
    Trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định tại Thông tư này.

    Như vậy, mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là 300.000 đồng/chứng chỉ.

    Trường hợp cấp lại thì mức thu lệ phí là 200.000 đồng/chứng chỉ.

    Tuy nhiên nếu cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là gì?

    Theo quy định tại Điều 56 Luật Lưu trữ 2024 như sau:

    Điều 56. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
    1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
    2. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
    a) Được hành nghề trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;
    b) Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
    c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề được cấp để hành nghề lưu trữ;
    d) Xuất trình Chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
    3. Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:
    a) Là công dân Việt Nam;
    b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
    c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.
    Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
    4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
    a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
    b) Đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
    c) Đã bị kết án về một trong các tội liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.
    5. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
    a) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;
    b) Thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
    6. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
    a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều này.
    7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

    Theo đó, điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:

    - Là công dân Việt Nam;

    - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    - Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.

    Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ 2024.

    Luật Lưu trữ 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

    Chuyên viên pháp lý Trần Thị Mộng Nhi
    saved-content
    unsaved-content
    133