Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không? Đề xuất mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo Dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi 2025 như thế nào?

Nội dung chính

    Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không?

    Ngày 10/12/2025, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV Quốc hội họp phiên toàn thể ở Hội trường, biểu quyết thông qua 30 Luật và 04 Nghị quyết, cụ thể như sau:

    Buổi sáng: Quốc hội họp phiên toàn thể ở Hội trường, biểu quyết thông qua các nội dung sau: 

    (1) Luật Quản lý thuế (sửa đổi); 

    (2) Luật Thuế thu nhập cá nhân (sửa đổi); 

    (3) Luật Tiết kiệm, chống lãng phí; 

    (4) Luật Quy hoạch (sửa đổi); 

    (5) Luật Bảo hiểm tiền gửi (sửa đổi); 

    (6) Luật Dân số; 

    (7) Luật Phòng bệnh; 

    (8) Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường kể từ khi Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 có hiệu lực thi hành”; 

    (9) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ; 

    (10) Luật An ninh mạng; 

    (11) Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (sửa đổi); 

    (12) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 10 luật có liên quan đến an ninh, trật tự; 

    (13) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp; 

    (14) Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân (sửa đổi).

    Buổi chiều: Quốc hội họp phiên toàn thể ở Hội trường, biểu quyết thông qua các nội dung sau: 

    (1) Luật Thương mại điện tử; 

    (2) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục; 

    (3) Luật Giáo dục nghề nghiệp (sửa đổi); 

    (4) Luật Giáo dục đại học (sửa đổi); 

    (5) Luật Báo chí (sửa đổi); 

    (6) Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi); 

    (7) Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù, vượt trội để thực hiện đột phá phát triển giáo dục và đào tạo; 

    (8) Nghị quyết về chủ trương đầu tư Chương trình Mục tiêu quốc gia hiện đại hóa, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026 – 2035; 

    (9) Luật Thi hành án hình sự (sửa đổi); (10) Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam và cấm đi khỏi nơi cư trú; 

    (11) Luật Viên chức (sửa đổi); 

    (12) Luật Hàng không dân dụng Việt Nam (sửa đổi); 

    (13) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ; 

    (14) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng; 

    (15) Luật Công nghệ cao (sửa đổi); 

    (16) Luật Xây dựng (sửa đổi); 

    (17) Luật Trí tuệ nhân tạo; 

    (18) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; 

    (19) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điều ước quốc tế; 

    (20) Nghị quyết của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả công tác hội nhập quốc tế.

    Sau đó, Quốc hội họp riêng, biểu quyết thông qua Nghị quyết của Quốc hội về phê chuẩn Hiệp định thuộc lĩnh vực đối ngoại theo đề nghị của Chủ tịch nước.

    Do đó, Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua từ ngày 10/12/2025 tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.

    Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không?

    Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không? (Hình từ Internet)

    Đề xuất mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo Dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi 2025 như thế nào?

    Chiều ngày 16/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến về Dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi 2025. Một trong những vấn đề đáng chú ý, Chính phủ đề xuất mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng.

    Theo Dự thảo Luật Xây dựng sửa đổi 2025, đề xuất mở rộng đối tượng được miễn giấy phép xây dựng nhằm giảm thủ tục hành chính và đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể, các công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế như dự án đầu tư công, dự án PPP, hoặc dự án kinh doanh quy mô lớn sẽ không cần xin giấy phép xây dựng nữa.

    Mục tiêu của đề xuất là chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tức là thay vì cấp phép trước khi thi công, cơ quan quản lý sẽ tăng cường giám sát, kiểm tra sau khi công trình được triển khai. Bên cạnh đó, đối với các công trình vẫn phải xin phép, thủ tục sẽ được rút gọn, thực hiện trực tuyến và giải quyết trong tối đa 7 ngày làm việc.

    Theo đó, các quy định cụ thể về thẩm quyền, nội dung, trình tự tại Luật Xây dựng được lược bỏ gồm: nội dung thiết kế cơ sở; trình tự, hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi; thời gian thẩm định; quy định chi tiết về điều kiện cấp giấy phép xây dựng (với công trình trong đô thị, ngoài đô thị, nhà ở riêng lẻ, giấy phép có thời hạn.

    Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng (xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình, di dời công trình); điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng; quy trình, thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi, hủy giấy phép xây dựng…cũng được lược bỏ.

    10 Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo Luật Xây dựng hiện hành

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 ( được sửa đổi bổ sung bởi điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024 và sửa đổi điểm b, c khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025) quy định chi tiết 10 công trình được miễn giấy phép xây dựng 2026 bao gồm:

    (1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    (2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    (3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    (4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    (5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    (6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    (7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng 2014;

    (8) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    (9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    (10) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

    Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Luật Xây dựng sửa đổi 2025 được thông qua ngày 10/12/2025 đúng không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1