File Quyết định 1311 QĐ BTP 2025 khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Nội dung chính
File Quyết định 1311 QĐ BTP 2025 khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định 1311/QĐ-BTP năm 2025 về khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
>>> Tải File Quyết định 1311 QĐ BTP 2025 khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá: Tải về
Theo đó, khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá áp dụng cho các đối tượng như sau:
- Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016 khi thực hiện đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện.
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản 2016 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024.
>>> Xem chi tiết khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
File Quyết định 1311 QĐ BTP 2025 khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá (Hình từ Internet)
Quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản như thế nào?
Căn cứ tại Điều 33 Luật Đấu giá tài sản 2016 bị thay thế bởi điểm b và điểm l khoản 45 Điều 1 Luật Đấu giá tài sản sửa đổi 2024 có quy định về hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản như sau:
(1) Người có tài sản đấu giá ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016.
(2) Khi ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bằng chứng chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về bằng chứng đó.
(3) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra thông tin về quyền được bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá, trừ trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
(4) Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(5) Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức hành nghề đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.
(6) Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành phiên đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện;
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá;
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá;
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.