Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng bao nhiêu ha?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Theo Kế hoạch sử dụng đất dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng bao nhiêu ha?

Nội dung chính

Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng bao nhiêu ha?

Căn cứ tiểu mục 3 Mục II Kế hoạch thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 ban hành kèm theo Quyết định 333/QĐ-TTg năm 2024 quy định như sau:

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
Kế hoạch thực hiện Quy hoạch khoáng sản được xây dựng căn cứ quy định tại Điều 45 Luật Quy hoạch, bao gồm các nội dung chính như sau:
[...]
3. Kế hoạch sử dụng đất
[...]
b) Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 - 2030 khoảng 190.000 ha và khoảng 305.000 ha trong giai đoạn 2031 - 2050 (không tính đến các dự án đã cấp phép khai thác trước thời điểm Quyết định này được phê duyệt). Nhu cầu sử dụng đất tính toán phù hợp với Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 05 năm 2021 - 2025.
[...]

Như vậy, theo Kế hoạch sử dụng đất thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng 190.000 ha.

Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng bao nhiêu ha?

Dự kiến tổng nhu cầu sử dụng đất cho Quy hoạch khoáng sản giai đoạn 2021 đến 2030 khoảng bao nhiêu ha? (Hình từ Internet)

Cá nhân có được phép khai thác khoáng sản trên đất ở không?

Căn cứ Điều 53 Luật Khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;
b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
b) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.
[...]

Theo đó, điều kiện để cá nhân được phép khai thác khoản sản cần phải có Giấy phép khai thác khoáng sản.

Cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng?

Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Khoáng sản 2010 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định như sau:

Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:
a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

Như vậy, tổ chức sử dụng đất, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản 2010.

Lưu ý: Luật Khoáng sản 2010 sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025

saved-content
unsaved-content
41