Luật Đất đai 2024

Luật khoáng sản 2010

Số hiệu 60/2010/QH12
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 17/11/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Loại văn bản Luật
Người ký Nguyễn Phú Trọng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Luật số: 60/2010/QH12

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2010

LUẬT

KHOÁNG SẢN

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật khoáng sản.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định việc điều tra cơ bản đa chất v khoáng sản; bo v khoáng sn chưa khai thác; thăm dò, khai thác khoáng sản; quản lý nhà nước v khoáng sản trong phạm vi đt liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa của nước Cng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khoáng sản là dầu khí; khoáng sản nước thiên nhiên không phải nước khoáng, nước nóng thiên nhiên không thuộc phạm vi điều chnh của Luật này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưi đây được hiểu n sau:

1. Khoáng sn khoáng vật, khoáng chất có ích đưc tích t t nhiên thể rắn, thể lỏng, thể k tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm c khoáng vật, khoáng chất bãi thải của mỏ.

2. Nước khoáng nưc thiên nhiên dưi đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất hoạt tính sinh hc đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn k thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

3. Nưc nóng thiên nhiên nưc thn nhiên dưi đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn k thuật Việt Nam hoc tiêu chuẩn nưc ngoài được phép áp dng tại Việt Nam.

4. Điều tra cơ bản địa chất v khoáng sản là hoạt động nghiên cứu, điều tra v cấu trúc, thành phần vật chất, lịch s phát sinh, phát triển v trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn c khoa hc cho việc định ng hoạt động thăm dò khoáng sản.

5. Hoạt động khoáng sn bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.

6. Thăm khoáng sản hoạt động nhằm xác định trữ ng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục v khai thác khoáng sản.

7. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản

1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch khoáng sản để phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ.

2. Nhà nước bảo đảm khoáng sản được bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.

3. Nhà nước đầu tư và tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo chiến lược, quy hoạch khoáng sản; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển công nghệ trong công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, hợp tác với các tổ chức chuyên ngành địa chất của Nhà nước để điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

6. Nhà nước khuyến khích dự án đầu tư khai thác khoáng sản gắn với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội.

7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Chỉ đưc tiến hành hot động khoáng sn khi đưc cơ quan quản lý n nước thẩm quyền cho phép.

3. Thăm khoáng sản phải đánh giá đầy đủ trữ ng, chất ng các loại khoáng sản có trong khu vực thăm dò.

4. Khai thác khoáng sản phải lấy hiệu quả kinh tế - xã hội bảo v môi trưng làm tiêu chuẩn cơ bản để quyết đnh đầu tư; áp dụng công nghệ khai thác tiên tiến, phù hp vi quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản.

Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác

1. Địa phương nơi khng sn được khai thác đưc Nhà nước điều tiết khoản thu t hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định ca pháp luật v ngân sách nhà nước.

2. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) H trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng k thuật s dụng trong khai thác khoáng sn xây dựng công trình phúc li cho địa phương nơi khoáng sản đưc khai thác theo quy định của pháp luật;

b) Kết hp khai thác vi xây dựng hạ tầng k thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo d án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng k thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mc đ thiệt hại phải trách nhim sa chữa, duy tu, xây dựng mi hoc bồi tng theo quy định của pháp luật;

c) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

d) Cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.

3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.

Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải đưc lưu giữ tại Bảo tàng địa chất thuc B Tài nguyên và Môi trưng theo quy đnh ca pháp luật.

Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan qun lý nhà nưc v khoáng sn có trách nhim cung cp thông tin v khoáng sn cho t chc, cá nhân khi có u cầu theo quy định ca pp luật.

2. Tổ chc, nhân s dng thông tin v khng sản phải tr phí s dụng thông tin theo quy định của pp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chc, nhân s dụng thông tin v khoáng sản phc v thăm khoáng sản phải hoàn trchi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn; trưng hợp sử dụng thông tin về khoáng sn phc v khai thác khoáng sản phải hn trả chi phí điều tra bản địa chất v khoáng sn, chi phí thăm dò khoáng sn.

4. Chính ph quy định chi tiết việc hn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất v khng sn, chi phí thăm dò khng sn.

Điều 8. Những hành vi bị cấm

1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.

3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.

5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.

6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.

7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH KHOÁNG SẢN

Điều 9. Chiến lược khoáng sản

1. Việc lập chiến lược khoáng sn phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng;

b) Bảo đảm nhu cầu v khoáng sản phục v phát triển bền vng kinh tế - xã hội; khai thác, sử dng tiết kiệm khoáng sản, chng lãng phí;

c) Nhu cầu s dụng, khả năng đáp ứng khoáng sản trong nước và khả năng hp tác quc tế trong lĩnh vực khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội;

d) Kết quả điều tra bản địa chất v khoáng sn đã thực hiện; tiền đề dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản.

2. Chiến lược khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Quan điểm chỉ đạo, mục tiêu trong điều tra bản địa chất v khoáng sản, bảo v khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng hp lý, tiết kiệm khoáng sản;

b) Định ng điều tra cơ bản đa chất vkhoáng sản, bảo vkhoáng sn chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sn, chế biến và s dụng hp , tiết kiệm khoáng sn sau khai thác trong k lp chiến lược;

c) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong điều tra cơ bản địa cht về khoáng sản, bo vệ khoáng sản chưa khai thác, thăm dò, khai thác khoáng sản cho từng nhóm khoáng sn, chế biến sử dng hp lý, tiết kiệm khoáng sn sau khai thác; dự trữ khng sản quc gia.

3. Chiến lược khoáng sn đưc lập cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm theo k chiến lược phát trin kinh tế - xã hội.

4. Bộ Tài nguyên Môi trưng chủ trì phối hp vi Bộ Công tơng, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoch và Đu tư, các bộ, cơ quan ngang b khác và các địa phương liên quan lập, trình Thtưng Chính phủ phê duyt Chiến lưc khoáng sản.

Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:

a) Quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;

b) Quy hoch thăm dò, khai thác khng sản chung cả nước;

c) Quy hoch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng c nưc và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;

d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:

a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 20 năm;

b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.

3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc lập quy hoạch điều tra bn địa chất v khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp vi chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quc phòng, an ninh, quy hoch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Định hưng cho quy hoch thăm dò, khai thác khng sn chung c c.

2. Căn c đ lp quy hoch điều tra cơ bn đa cht v khng sn bao gm:

a) Chiến lưc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc png, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Kết quả thực hin quy hoạch điều tra bản địa chất v khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mi phát hiện.

3. Quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Lp bản đ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bn đồ địa hình t lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ s dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản k trước;

d) Xác định quy đầu , nhu cu v thiết bị, k thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phc vụ điều tra cơ bản đa chất về khoáng sản;

đ) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.

Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước

1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;

b) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;

b) Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

d) Xác đnh phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong k quy hoạch;

đ) Khoanh đnh khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện c khu vực khoáng sản phân tán, nh lẻ. Khu vực hoạt đng khoáng sn được gii hn bi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp;

e) Khu vực cấm hoạt đng khng sn, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quc gia;

g) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.

Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước

1. Việc lập quy hoạch khai tc, s dng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng c nước quy hoạch khai thác, s dng từng loại, nhóm khoáng sản khác c nước phải bo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp vi chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quc phòng, an ninh, quy hoch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Bảo đảm khai thác, s dụng hợp lý, tiết kiệm, hiu quả khoáng sn phc v nhu cầu hin tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;

d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.

2. Căn cứ để lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hin quy hoch k trước; kết quả đánh giá môi trưng chiến lược theo quy định của pp luật về bảo vệ môi trưng.

3. Quy hoch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng c nước và quy hoch khai thác, s dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác c nước phải các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác, chế biến, s dng tng loi, nhóm khoáng sn trong khu vc hoạt động khoáng sn;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoch k trước;

c) Xác định nhu cu sdụng khng sn và khả năng đáp ứng nhu cầu trong k quy hoạch;

d) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sn cần đầu tư khai thác tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được gii hạn bi các đon thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp;

đ) Xác đnh quy mô, công suất khai thác, yêu cầu v công ngh khai thác;

e) Giải pháp, tiến độ tchc thực hiện quy hoạch.

Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản được điều chnh trong các trưng hp sau đây:

a) Khi điều chnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch ng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sn ảnh hưng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có s thay đổi ln v nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;

b) Có phát hiện mi về khoáng sản làm ảnh hưng đến tính chất, nội dung quy hoch;

c) Khi xảy ra trưng hp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này;

d) Vì li ích quốc gia, li ích công cng.

2. Cơ quan nhà nưc có thẩm quyền p duyệt quy hoch khng sản quyết định điều chỉnh quy hoch đã phê duyệt.

Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khng sản được thc hiện nsau:

a) Cơ quan tổ chc lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, y ban nhân dân tỉnh, thành phố trc thuc trung ương (sau đây gọi chung y ban nhân dân cấp tnh) có liên quan v quy hoch khoáng sn trước khi trình Thtưng Chính phủ phê duyt;

b) Cơ quan tổ chc lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chc lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên Môi trưng, các bộ, cơ quan ngang b ln quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan n nước có thm quyền quyết định.

2. Trong thi hạn 30 ngày, k t ngày quy hoch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lp quy hoạch khoáng sản trách nhiệm công b công khai quy hoch khoáng sản.

Chương III

BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC

Điều 16. Trách nhiệm chung về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

1. Khoáng sn chưa khai thác, k c khoáng sn bãi thải của m đã đóng ca đưc bảo vệ theo quy định ca Luật này.

2. Cơ quan, t chức, nhân trách nhiệm bảo v khoáng sn chưa khai thác, thc hiện nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

3. y ban nhân dân các cấp trong phm vi nhiệm vụ, quyền hn của mình trách nhim bảo vệ khng sản chưa khai thác trên địa bàn.

Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chc, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:

a) Khi thăm khoáng sản phải đánh giá tổng hợp báo cáo đầy đủ các loại khng sản phát hiện đưc trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Khi khai thác khoáng sn phải áp dụng công ngh tiên tiến, p hp vi quy mô, đc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hin khoáng sản mi phải báo cáo ngay cho cơ quan quản nhà nước thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sn đã khai thác nhưng chưa sử dng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp

1. y ban nhân dân cấp tỉnh trong phm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhim:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoc hoặc trình quan nhà nước thm quyền ban hành văn bản để thi hành pháp luật vkhoáng sản tại địa phương;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo v khoáng sn ca khai thác;

c) Tổ chc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

d) Huy động và chỉ đạo phối hp các lực lưng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép tại đa phương.

2. y ban nhân dân huyn, quận, thị xã, thành ph thuộc tnh (sau đây gọi chung y ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhim vụ, quyền hạn của mình có trách nhim:

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương;

b) Chỉ đo y ban nhân dân xã, phưng, thị trấn (sau đây gọi chung y ban nhân dân cấp xã) thc hiện các biện pháp bảo v khoáng sản chưa khai thác; huy động chỉ đo phối hp các lực lưng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt đng khng sn trái phép.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.

Điều 19. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Tài nguyên Môi trưng chủ trì, phối hp vi các bộ, cơ quan ngang bộ chỉ đạo thực hiện các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định ca Luật này.

2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhiệm chỉ đo thực hiện đấu tranh phòng, chng tội phạm trong lĩnh vực khoáng sn; bảo v khoáng sn chưa khai thác tại khu vực biên gii, hải đảo hoc khu vực cấm hoạt động khoáng sản do quc phòng, an ninh.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn ca mình trách nhiệm phối hp vi Bộ Tài nguyên Môi trưng, Bộ Công an, Bộ Quốc png trong việc bảo v khoáng sản chưa khai thác.

Điều 20. Kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Nhà nước bo đảm kinh p cho ng tác bảo v khoáng sản chưa khai thác. Kinh phí cho công tác bảo v khoáng sản chưa khai thác được b trí trong d toán ngân sách n nước hằng năm.

Chương IV

ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.

2. Căn c quy hoạch điều tra cơ bản địa chất v khoáng sản được Th ng Chính phủ pduyệt dự toán ngân sách nhà nước giao, B Tài nguyên Môi trưng tổ chức thc hin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra cơ bn địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng vi việc lập bản đồ địa cht khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đ nghiên cứu chuyên đề v địa chất, khng sản;

b) Đánh giá tiềm ng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vc có khoáng sn mi.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Tổ chc thực hin điều tra cơ bn địa chất về khng sn có các quyền sau đây:

a) Tiến hành điều tra bản địa chất v khoáng sn theo đề án đã đưc cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Chuyển ra ngoài khu vực điều tra bản địa chất v khoáng sản, kể c ra nước ngoài các loại mẫu vật vi khối lưng và chủng loại phù hợp vi tính chất và yêu cầu đ phân tích, thử nghiệm theo đề án đã được phê duyệt.

2. Tổ chc thực hin điều tra cơ bn địa chất về khng sn có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đăng hoạt động điều tra cơ bản địa chất v khoáng sản vi cơ quan quản nhà nưc có thẩm quyn trước khi thực hin;

b) Thc hiện đúng đề án đã được phê duyệt tiêu chun, quy chuẩn k thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;

c) Bảo đảm tính trung thc, đầy đủ trong việc thu thập, tổng hợp tài liệu, thông tin v địa chất, khoáng sản; không được tiết lộ thông tin về địa chất, khoáng sản trong quá trình điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;

d) Bảo vệ môi trưng, khoáng sản và tài nguyên kc trong quá trình điều tra cơ bản đa cht về khoáng sn;

đ) Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt báo cáo kết qu điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn;

e) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất v khoáng sn đã được cơ quan quản nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để lưu trữ theo quy định của pháp luật v lưu trữ; np mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất theo quy định ca Bộ Tài nguyên và Môi trưng.

Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc tham gia đầu điều tra bn địa chất v khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Đề án điều tra cơ bản đa chất v khoáng sản phải nằm trong Danh mục đ án thuc din khuyến khích đầu tư do Thtưng Chính phủ ban hành;

b) Đ án điều tra cơ bản địa chất v khoáng sản phải được B Tài nguyên Môi trưng thẩm định;

c) Vic thc hiện đề án điều tra bản địa chất v khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát.

2. T chức, nhân tham gia đầu điều tra bn địa chất v khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sn.

Chương V

KHU VỰC KHOÁNG SẢN

Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản, bao gồm c khu vực có khng sản phân tán, nhỏ lẻ.

2. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản.

3. Khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.

4. Khu vực dự trữ khng sản quc gia.

Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này.

2. Căn c vào yêu cầu bo đảm quc phòng, an ninh; ngăn ngừa, giảm thiểu tác động đến môi trưng, cnh quan thiên nhiên, di tích lịch s - văn hóa; bảo v rừng đc dụng, công trình hạ tầng, việc thăm dò, khai thác khoáng sn có thể bị hn chế về:

a) Tổ chc, cá nhân được phép thăm , khai thác;

b) Sản lưng khai thác;

c) Thi gian khai thác;

d) Din tích, độ sâu khai thác và phương pháp khai thác.

Căn c yêu cầu của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan qun n nước có thẩm quyn cấp giấy phép quy định tại Điều 82 ca Luật này quyết định hình thc hạn chế hoạt động khoáng sản.

Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực khoáng sn phân tán, nhỏ lẻ khu vực chỉ p hp vi nh thức khai thác nhỏ được xác định trên s kết qu đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sn hoc kết quả thăm dò khoáng sản đưc cơ quan nnưc thẩm quyền phê duyệt.

Khu vực khoáng sản phân tán, nh lẻ được gii hạn bi các đon thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình htọa độ quc gia vi tỷ lệ tch hp.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Khu vực đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa;

b) Khu vực đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ hoặc đất quy hoạch trồng rừng phòng hộ, khu bảo tồn địa chất;

c) Khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nếu tiến hành hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

d) Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;

đ) Đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi, đê điều; hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải, dẫn điện, xăng dầu, khí, thông tin liên lạc.

2. Khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định khi có một trong các yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về quc phòng, an ninh;

b) Bảo tồn thiên nhiên, di tích lịch s - văn hoá, danh lam thắng cảnh đang đưc Nhà nước xem xét, công nhận hoc phát hiện trong quá trình thăm dò, khai thác khoáng sản;

c) Phòng, tránh, khc phục hậu quả thiên tai.

3. Trưng hợp khu vc đang hoạt đng khng sn bị ng bố là khu vc cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cm hoạt động khoáng sản thì t chc, nhân hoạt động khng sản trong khu vực đó được đn bù thiệt hại theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản có liên quan.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.

Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực d trữ khoáng sản quc gia khu vực khng sản chưa khai thác đưc xác định căn c vào kết qu điều tra bản địa chất v khoáng sản, kết quả thăm khng sản, bao gồm:

a) Khu vc có khng sản cn d tr cho phát trin bn vng kinh tế - xã hi;

b) Khu vực khoáng sn nhưng chưa đủ điều kin để khai thác hiệu qu hoc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khc phc tác động xấu đến môi trưng.

2. Bộ Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp vi bộ, cơ quan ngang b liên quan khoanh đnh, trình Thủ ớng Chính ph quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quc gia.

Chương VI

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, SỬ DỤNG ĐẤT, NƯỚC, HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, nhân hoạt động khoáng sản phải s dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện vi môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trưng cải tạo, phc hồi môi trưng theo quy đnh ca pháp luật.

2. Tổ chc, nhân hoạt động khng sản phải thc hin các giải pháp chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phc hồi môi trưng. Giải pháp, chi phí bo vệ, cải tạo, phc hồi môi trưng phi được xác định trong d án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bn cam kết bo v môi trường được cơ quan qun lý nhà nước có thm quyền phê duyt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.

Điều 31. Sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chc, nhân hoạt động khoáng sản phải thuê đất theo quy định của pp luật v đt đai, tr trưng hp không s dụng lp đất mặt hoc hoạt động khoáng sn không nh ng đến việc s dụng mặt đất của t chức, nhân đang s dụng đất hp pháp. Khi Giấy phép thăm khoáng sản, Giấy phép khai thác khng sản chấm dứt hiệu lực thì hp đồng thuê đất cũng chm dứt hiệu lực; khi từng phn diện ch thăm khoáng sản, khai thác khng sn được trả lại thì hp đồng thuê đt cũng đưc thay đổi tương ứng. Khi sự thay đổi t chc, nhân được phép thăm dò, khai thác khoáng sản thì hp đng thuê đất được ký lại.

2. Tổ chức, nhân hoạt động khng sản được s dụng hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện và htầng k thuật khác để phục vụ hoạt đng khng sn theo quy đnh ca pháp luật.

Điều 32. Sử dụng nước trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chc, nhân hoạt động khng sản được s dụng nưc theo quy đnh của pháp luật về tài nguyên nước.

2. Nguồn ớc, khối lượng nưc và phương thc s dụng nưc, x nưc thải trong hoạt động khng sản phải đưc xác định trong đề án thăm dò, dự án đu tư khai thác khoáng sn và thiết kế mỏ.

Điều 33. Bảo hiểm trong hoạt động khoáng sản

Tổ chc, nhân hoạt đng khoáng sn phải mua bảo him pơng tiện, ng trình phc vụ hoạt động khoáng sản và các bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.

Chương VII

THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 34. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chc, nhân đăng kinh doanh nnh ngh thăm khoáng sn được thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã;

c) Doanh nghiệp nước ngoài có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam.

2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề thăm dò khoáng sản được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

1. T chc nh ngh thăm dò khoáng sn phi có đ c điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) ngưi phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm đã ng tác thc tế trong thăm khoáng sn ít nhất 05 m; có hiu biết, nắm vng tiêu chun, quy chun

k thuật về thăm dò khng sản;

c) đội n công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trưng quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sn.

Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền la chọn t chc, nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sn ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khng sn.

2. Chính phủ quy định chi tiết việc lựa chọn tchc, cá nhân thăm dò khng sn.

Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chc, nhân quy định tại Điều 34 của Luật này nhu cầu thăm khoáng sản được tiến nh kho sát tại thực địa, lấy mu trên mặt đất để la chọn diện ch lập đề án thăm dò khng sản sau khi s chấp thuận bằng n bản ca y ban nhân dân cp tỉnh nơi khu vực dự kiến thăm dò khoáng sn.

Điều 38. Diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Khu vực thăm dò khoáng sn đưc gii hạn bi c đon thẳng ni c điểm khép góc, thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

2. Diện tích khu vực thăm dò của một giấy phép đối với loại hoặc nhóm khoáng sản được quy định như sau:

a) Không quá 50 kilômét vuông (km2) đối với đá quý, đá bán quý, khoáng sản kim loại, trừ bauxit;

b) Không quá 100 kilômét vuông (km2) đối với than, bauxit, khoáng sản không kim loại ở đất liền có hoặc không có mặt nước, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

c) Không quá 200 kilômét vuông (km2) đối với khoáng sản các loại ở thềm lục địa, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

d) Không quá 02 kilômét vuông (km2) ở đất liền, không quá 01 kilômét vuông (km2) ở vùng có mặt nước đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

đ) Không quá 02 kilômét vuông (km2) đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.

3. Khu vực thăm dò phải bảo đảm khống chế hết thân khoáng sản và các cấu trúc địa chất có triển vng đối vi loại khoáng sn dkiến thăm dò.

Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) H phương pháp thăm phù hp đ xác đnh được tr lưng, chất lượng khoáng sn, điều kiện khai thác, khả ng chế biến, sử dng các loại khng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối ng công tác thăm dò, số ng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lưng, chất ng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trưng, an toàn lao động, vệ sinh lao đng trong q trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trlưng;

đ) Giải pháp tổ chc thi công, tiến độ thực hin đề án;

e) D toán chi phí thăm dò được lập trên cơ s đơn giá do quan quản nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thi gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thi gian trình phê duyệt trữ ng khoáng sản và thi gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sn.

2. Đề án thăm khoáng sản phải đưc thm định trước khi cp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trưng.

Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải bo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép thăm khoáng sản chỉ được cấp khu vực không tổ chc, nhân đang thăm dò hoặc khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia hoặc khu vực đang được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cùng loại với khoáng sản xin cấp giấy phép thăm dò;

b) Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp không quá 05 Giấy phép thăm dò khoáng sản, không kể Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hiệu lực; tổng diện tích khu vực thăm dò của các giấy phép đối với một loại khoáng sản không quá 02 lần diện tích thăm dò của một giấy phép quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn theo quy định tại Điều 36 của Luật này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò theo quy định của Luật này; nếu tổ chức, cá nhân không có đủ điều kiện hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này thì phải có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;

b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

c) Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.

Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sn phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chc, cá nhân thăm dò khng sản;

b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực thăm dò khng sn;

c) Phương pháp, khối lượng thăm dò;

d) Thi hạn thăm dò khoáng sn;

đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

2. Giấy phép thăm khoáng sản thi hạn không quá 48 tháng thể được gia hn nhiều ln, nhưng tổng thi gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi ln gia hạn, t chc, nhân thăm dò khng sn phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sn theo giấy phép đã cp.

Thi hạn thăm khoáng sản bao gm thi gian thực hin đề án thăm khoáng sản, thi gian trình phê duyệt trữ lưng khoáng sn và thời gian lp dự án đu tư khai thác khoáng sn; trường hp chuyển nhưng quyền thăm khoáng sản cho t chức, nhân khác thì thi hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khng sản đã cp trước đó.

Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chc, cá nhân thăm dò khng sn có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến mục đích thăm dò và khu vực thăm dò;

b) Tiến hành thăm dò theo Giấy phép thăm dò khng sản;

c) Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các loại mẫu vật với khối lượng, chủng loại phù hợp với tính chất, yêu cầu phân tích, thử nghiệm theo đề án thăm dò đã được chấp thuận;

d) Được ưu tiên cấp Giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực đã thăm dò theo quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này;

đ) Đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

g) Khiếu nại, khởi kiện quyết định thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc quyết định khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

h) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Thực hiện đúng Giấy phép thăm dò khoáng sản, đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;

d) Bồi thường thiệt hại do hoạt động thăm dò gây ra;

đ) Thông báo kế hoạch thăm dò cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thăm dò khoáng sản trước khi thực hiện;

e) Thu thập, lưu giữ thông tin về khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản; báo cáo các hoạt động khác cho cơ quan nhà nước có thm quyền theo quy định ca pháp luật;

g) Thc hiện các công vic khi Giấy phép thăm khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này;

h) Nghĩa vụ khác theo quy định của pp luật.

Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, nhân nhn chuyn nhượng quyền thăm khoáng sản phải đủ điều kin để đưc cấp Giấy phép thăm dò khng sản theo quy định của Luật này.

2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sn phải được cơ quan qun nhà c có thẩm quyến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản chấp thuận; trưng hợp được chp thun, t chc, nhân nhận chuyển nhưng quyn thăm khoáng sản được cấp Giấy phép thăm khoáng sn mi.

3. Tchức, cá nhân chuyn nhưng quyn thăm dò khng sản đã thc hiện đưc ít nht 50% d toán ca đ án thăm dò khng sn.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại

Ngoài việc thực hiện nghĩa v quy đnh tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chc, nhân thăm khoáng sản độc hại phải thực hiện các bin pháp ngăn ngừa ô nhim môi trưng, tác động xấu đến sức khe con ngưi; trưng hp đã gây ô nhiễm môi trưng thì phi xác định đy đủ các yếu t gây ô nhiễm, thc hiện các biện pháp khc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trưng hp thăm dò khoáng sn độc hại cha chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên t và các quy định khác ca pháp luật có liên quan.

Điều 45. Quyền ưu tiên đối với tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Tổ chc, nhân thăm khoáng sn khu vc không đấu giá quyền khai thác khng sản được ưu tiên cấp Giy phép khai thác khoáng sản đối vi tr ng khoáng sn đã được cơ quan nhà nưc có thẩm quyền phê duyệt trong thời hạn 06 tháng, k t ngày Giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn.

Hết thi hn ưu tiên quy định tại khoản này, tổ chức, nhân đã thăm không đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đối vi khu vực đã thăm thì mất quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khng sản.

2. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyn cấp Giy phép khai thác khoáng sn cho t chức, cá nhân khác thì t chức, cá nhân được cấp Giy pp khai thác khoáng sn phải hoàn tr chi phí thăm dò đi vi tr lượng được cấp phép cho t chức, cá nhân đã thăm dò trước khi được cấp Giy phép khai thác khoáng sản.

Điều 46. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Giấy phép thăm dò khoáng sn bị thu hồi trong các trường hp sau đây:

a) Sau 06 tháng, k t ny giấy phép có hiệu lực, t chức, cá nhân thăm dò khoáng sn không tiến hành thăm dò, tr trường hợp bất kh kháng;

b) Tổ chc, nhân thăm khoáng sản vi phạm một trong các nghĩa v quy định tại các điểm a, b, c, d, đ e khoản 2 Điều 42 của Luật này không khắc phục trong thi hạn 90 ngày, ktừ ngày cơ quan quản lý nnưc thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bn;

c) Khu vực được phép thăm khoáng sản bị công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoc khu vực tạm thi cấm hoạt đng khng sn.

2. Giấy phép thăm khoáng sản chm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trường hp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chc, cá nhân thăm dò khng sn giải thể hoc phá sản.

3. Trong thời hạn 06 tháng, k t ngày Giấy phép thăm khng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b c khoản 2 Điều này, t chức, nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyn toàn bộ tài sản ca mình ca các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình thăm dò, bảo v tài nguyên khng sản, phc hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu vật, thông tin v khoáng sản đã thu thập đưc cho quan quản nhà nưc có thẩm quyền v khoáng sản. Quy định này không áp dng đối vi trưng hợp t chức, nhân thăm khoáng sản đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò koáng sản hoc cp Giy phép khai thác khoáng sản.

Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hsơ cp Giấy phép thăm dò khng sản bao gm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sn;

d) Bản cam kết bảo vệ môi trưng đối vi trưng hợp thăm dò khoáng sản độc hại;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng kinh doanh; trưng hợp doanh nghip nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lp văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Văn bn xác nhận vốn chủ s hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;

g) Trưng hp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khu vực chưa thăm khng sản thì phải có văn bản xác nhn trúng đấu giá.

2. Hsơ gia hạn Giấy pp thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) o o kết qu tm dò khoáng sn; kế hoạch tm dò khoáng sn tiếp theo;

c) Bản đ khu vực thăm khng sản đã loại tr ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy pp đã cp.

3. H sơ trả lại Giấy phép thăm khoáng sản hoc trả lại một phần din tích khu vực thăm dò khng sn bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sn hoc trả lại một phần din tích khu vực thăm dò khoáng sn;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sn;

c) Tng hợp trả lại một phần din tích khu vực thăm thì phải bản đồ khu vc thăm dò khng sn, kế hoch thăm dò khoáng sn tiếp theo.

4. Hsơ chuyển nhưng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyn nhưng quyền thăm dò khoáng sn;

b) Hp đng chuyn nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Báo cáo kết quả thăm việc thực hin các nghĩa v đến thi điểm đề nghị chuyển nhưng quyn thăm dò khoáng sản;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng kinh doanh của t chức, nhân nhận chuyển nhưng quyền thăm dò khng sn; tng hp doanh nghiệp nước ngoài còn phải bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.

Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản

1. Tổ chc, nhân đề nghị cấp, gia hn, tr lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại mt phần diện tích khu vực thăm khoáng sản np hồ sơ tại cơ quan quản nhà nước thm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thi hn gii quyết h sơ cp, gia hn, tr li Giy phép thăm dò khng sn, tr li mt phần din tích khu vực tm dò khng sn đưc quy định như sau:

a) Tối đa 90 ngày, k t ngày nhận đủ hồ sơ hp l đối vi hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Tối đa là 45 ngày, k t ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối vi hồ sơ gia hạn, tr lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khng sn.

3. Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chc hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, tr lại Giấy phép tm khoáng sản, tr lại một phn din tích khu vực thăm dò khoáng sn thì thi gian lấy ý kiến không tính vào thi hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

4. Chính ph quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, tr lại Giấy phép thăm khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.

Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải nộp báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Thủ tục np báo cáo kết quả thăm khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hsơ phê duyệt trữ lượng khng sn bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lưng khoáng sản;

b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sn;

c) Biên bản nghiệm thu khối lưng, cht ng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

d) Báo cáo kết quả thăm khoáng sn kèm theo các phụ lục, bn v tài liu nguyên thuỷ có liên quan bản số a.

2. Thi hạn thẩm định, phê duyệt trữ lưng khoáng sản tối đa 06 tháng, k t ngày nhn đủ hồ sơ hp lệ.

3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sn.

Chương VIII

KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHAI THÁC KHOÁNG SN

Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chc, nhân đăng kinh doanh ngành ngh khai thác khoáng sn được khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Doanh nghiệp đưc thành lập theo Luật doanh nghiệp;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được thành lp theo Luật hp tác xã.

2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản

1. Khu vc khai thác khoáng sản được gii hạn bi c đoạn thẳng nối c điểm khép góc th hiện trên bản đ địa hình h tọa đ quốc gia vi t l thích hợp.

2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản chỉ được cấp ở khu vực không có tổ chức, cá nhân đang thăm dò, khai thác khoáng sản hợp pháp và không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Không chia cắt khu vực khoáng sản có thể đầu tư khai thác hiệu quả ở quy mô lớn để cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho nhiều tổ chức, cá nhân khai thác ở quy mô nhỏ.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;

b) báo cáo đánh giá tác động môi trưng hoặc bản cam kết bảo v môi trưng theo quy định của pp luật về bảo vệ môi trưng;

c) Có vốn chshữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư ca dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

3. H kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này đưc phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dng thông thưng, khai thác tn thu khoáng sản khi đ điều kin do Chính phủ quy định.

Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Tên tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản;

b) Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

c) Trữ lưng, công sut, phương pháp khai thác khoáng sản;

d) Thi hạn khai thác khng sn;

đ) Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Sử dụng thông tin v khoáng sản liên quan đến mục đích khai thác khu vực đưc phép khai thác;

b) Tiến hành khai thác khoáng sản theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;

d) Cất giữ, vận chuyển, tiêu thụ xuất khẩu khng sản đã khai thác theo quy định của pháp luật;

đ) Đ nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoc tr lại một phn diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

e) Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

g) Khiếu nại, khi kiện quyết định thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản hoc quyết định khác của cơ quan nhà nưc thẩm quyền;

h) Thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai phù hợp vi dự án đu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ đã được phê duyệt;

i) Quyền khác theo quy đnh ca pháp luật.

2. Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm tiến độ xây dng cơ bn m hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản, thiết kế mỏ;

c) Đăng ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác vi cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền cấp giấy phép thông báo cho y ban nhân dân các cấp nơi m trưc khi thc hiện;

d) Khai thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm; bảo v tài nguyên khoáng sn; thực hin an toàn lao động, vệ sinh lao động và các biện pháp bảo vệ môi trưng;

đ) Thu thập, lưu giữ thông tin v kết quả thăm nâng cấp trữ lưng khoáng sản khai thác khoáng sản;

e) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản cho cơ quan quản nhà c có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

g) Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác khoáng sản gây ra;

h) Tạo điều kin thuận li cho tchức, cá nhân khác tiến hành hoạt đng nghiên cu khoa học được Nhà nước cho phép trong khu vực khai thác khoáng sn;

i) Đóng cửa mỏ, phc hồi môi trưng đất đai khi Giấy phép khai thác khoáng sn chấm dứt hiệu lc;

k) Nghĩa vụ khác theo quy định của pp luật.

Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ

Ngoài việc thực hiện nghĩa v quy đnh tại khoản 2 Điều 55 của Luật này, tổ chc, nhân khai thác khoáng sản đc hại cha chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật ng ng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 57. An toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, nhân khai thác khoáng sản, ngưi làm việc tại mỏ phải thc hiện đầy đủ các quy định van toàn lao đng, vệ sinh lao động.

2. Tổ chc, nhân khai thác khng sản phải ban hành nội quy lao đng ca mỏ phù hợp vi quy chun k thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

3. Khi có nguy cơ xy ra s c v an toàn lao động, Giám đốc điều hành m phi áp dụng ngay các biện pháp cn thiết đ loại tr nguyên nhân xy ra s cố.

4. Khi xảy ra sự c v an toàn lao động, Giám đc điều hành m phải áp dụng ngay các bin pháp khẩn cấp để khc phục s cố; cp cứu, sơ tán ngưi ra khỏi khu vực nguy hiểm; kịp thi báo cáo các cơ quan nhà nước có thm quyền; bảo vệ tài sản, bo vệ hiện trưng xảy ra scố.

5. Cơ quan, t chức, nhân trách nhiệm h tr việc cấp cứu khc phục hậu qu scvề an toàn lao động.

6. Tổ chức, nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện chế độ báo cáo về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác khoáng sn theo quy định của pháp luật.

Điều 58. Thu hồi, chấm dứt hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong các trưng hp sau đây:

a) Sau 12 tháng, k t ngày giấy phép hiệu lc, t chc, nhân khai thác khoáng sản chưa xây dng cơ bản mỏ, trừ trường hp bất khả kháng;

b) Sau 12 tháng, k t ngày dự kiến bắt đầu khai thác, tổ chức, nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trưng hp bất khả kháng;

c) T chc, nhân khai thác khng sản vi phm một trong các nghĩa v quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e g khoản 2 Điều 55 của Luật này không khắc phục trong thi hạn 90 ngày, ktừ ngày cơ quan qun lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bng văn bản;

d) Khu vực được phép khai thác khoáng sn bị công bố khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.

2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực khi xảy ra một trong các trưng hợp sau đây:

a) Giấy phép bị thu hồi;

b) Giấy phép hết hạn;

c) Giấy phép được trả lại;

d) Tổ chc, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể hoặc phá sn.

3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiu lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo v môi trưng khu vực khai tc khng sn thuộc shữu nhà c, không được tháo d, phá hu. Trong thi hạn 06 tháng, k t ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực, t chức, nhân khai thác khoáng sản phải di chuyn tài sản còn lại của mình của các bên liên quan ra khi khu vực khai thác khoáng sản; sau thi hạn này, tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nưc.

4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa v liên quan đến việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trưng và đất đai theo quy định của Luật này và các quy đnh khác của pháp luật có liên quan.

Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hsơ cp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, nhân đ nghị cấp, gia hn, tr lại Giấy phép khai thác khoáng sn, tr lại một phần din tích khu vực khai thác khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản nhà nước có thm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thi hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hn, tr lại Giấy phép khai thác khoáng sn, tr lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tối đa 90 ngày, kể t ngày nhận đ hồ sơ hp l đối vi hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Tối đa là 45 ngày, k t ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối vi hồ sơ gia hạn, tr lại Giấy phép khai thác khng sản, trả lại một phần din tích khu vực khai thác khoáng sản;

c) Trường hợp phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chc hữu quan về các vấn đề liên quan đến việc cấp, gia hạn, tr lại Giấy phép khai thác khoáng sản, tr lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sn thì thi gian lấy ý kiến không tính vào thi hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sn, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.

Điều 61. Thiết kế mỏ

1. Thiết kế mỏ bao gồm thiết kế k thuật và thiết kế bản vẽ thi công.

2. Tổ chc, nhân khai thác khng sản chỉ được phép xây dựng cơ bn mỏ, khai thác khoáng sản khi đã thiết kế mỏ đưc lập, phê duyệt theo quy định ca pháp luật nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sn.

3. Bộ Công thương quy định nội dung thiết kế mỏ.

Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải Giám đốc điều hành mỏ, trừ trưng hp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sn. Một giám đốc điều hành m chỉ điều hành hoạt đng khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sn.

2. Giám đc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật v khoáng sn và các quy đnh khác của pháp luật có liên quan;

b) Nm vững quy chuẩn k thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, v sinh lao động, bo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) trình độ t chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, k thuật khai thác, k thuật an toàn lao động, bo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không s dụng vật liệu nổ công nghip, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng thì phải có trình độ trung cp khai thác mỏ và có thi gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ l thiên ít nhất 02 năm; trưng hp trình độ trung cấp địa chất thăm thì phải đưc tập huấn v kỹ thuật khai thác mỏ và có thi gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. T chức khai thác khoáng sản phải thông báo bng văn bản v trình độ chuyên môn, năng lực qun lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thm quyn cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác

1. Tổ chc, nhân khai thác khng sản phải lp, quản lý, lưu giữ bản đ hiện trng, bn v mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác t khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ đến khi kết thúc khai thác.

2. Tổ chc, nhân khai thác khoáng sản trách nhiệm thc hin ng tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực đưc phép khai thác, sn ng khoáng sản đã khai thác, chịu trách nhiệm v số liệu đã thống kê, kiểm kê. Kết quả thống kê, kiểm ca năm báo cáo phải gửi đến cơ quan quản lý nnưc thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản v mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thng kê, kim kê, chế độ báo cáo trong khai thác khng sản.

Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khoáng sn làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát các loại (trừ cát trng silic) hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không hoặc c khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trưng;

b) Đất sét m gch, ngói theo tiêu chun, quy chun k thut Vit Nam, các loi t (trt bentonit, t kaolin) không đ tiêu chun sn xuất gốm xây dng, vt liu chu la samot, xi măng theo tiêu chun, quy chuẩn k thut Vit Nam;

c) Đá cát kết, đá quarzit hàm lưng SiO2 nhỏ hơn 85%, không cha hoc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại t sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính tr ng theo quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chun k thuật Việt Nam;

d) Đá trầm ch các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dng cột hoc dng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không cha hoc có cha các khoáng vật kim loại, kim loại t sinh, đá quý, đá bán quý các nguyên txạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính tr ng theo quy định của Bộ Tài nguyên Môi trường, không đủ tiêu chun làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu k thuật felspat sn xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn k thuật Việt Nam;

đ) Đá phiến các loại, tr đá phiến lp, đá phiến cháy đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoc silimanit có hàm lưng ln hơn 30%;

e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý đá bán quý; đá ong không cha kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;

g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng đá hoa trắng) không đủ tiêu chun làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chun, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chun làm nguyên liệu sn xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

h) Đá dolomit hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit kng đủ tiêu chuẩn sản xut thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. T chức, nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sn trong các trưng hợp sau đây:

a) Khai thác trong din tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước thm quyền phê duyệt hoc cho phép đu tư mà sn phẩm khai thác ch được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tchc, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại y ban nhân dân cp tỉnh;

b) Khai thác trong diện tích đất thuc quyền s dụng đất của h gia đình, nhân để xây dựng các công trình ca hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

3. Tổ chức, nhân khai thác khoáng sản làm vật liu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khng sản.

Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản khu vực có dự án đu tư xây dựng công trình, tr công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thc hiện theo quy định sau đây:

a) Đối vi khu vực có dự án đầu tư xây dựng ng trình phát hiện khng sn thì cơ quan quản lý n nước thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 ca Luật này quyết định vic thăm dò, khai thác trưc khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối vi khu vực chưa được điều tra, đánh giá v khoáng sn mà trong q trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan qun nhà nước thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai tc hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trưng hợp quyết định khai thác thì không bắt buc phải tiến hành thăm dò khoáng sn.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quc hội hoc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đu tư ca Chính phủ, Thủ ớng Chính phủ, nếu phát hiện khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hp vi bộ, ngành liên quan y ban nhân n cấp tnh nơi công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sn trong khu vực của dự án.

3. Trong trưng hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyn cấp giấy phép quyết đnh không khai thác thì phải văn bn trả li cho quan quyết đnh đu tư, cơ quan cp giấy phép đầu tư hoc chủ đầu tư.

Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chc, nhân nhận chuyn nợng quyn khai thác khng sản phải đủ điều kiện được cấp Giy phép khai thác khoáng sản.

3. Việc chuyển nhưng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hp được chp thuận, t chc, nhân nhn chuyển nhưng quyền khai thác khoáng sn được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mi.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Mục 2. KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Điều 67. Khai thác tận thu khoáng sản

Khai thác tận thu khoáng sản hoạt đng khai thác khoáng sản còn lại bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

Điều 68. Thời hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn có thi hạn không quá 05 năm, k c thi gian gia hạn Giấy pp.

Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chc, nhân khai thác tận thu khoáng sản các quyền quy định tại các điểm b, d, đ, g, h và i khoản 1 Điều 55 của Luật này và không phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sn.

2. Tổ chc, cá nhân khai thác tận thu khoáng sn có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Thc hiện các nghĩa v theo quy định tại các điểm b, d, đ, e, g, h, i k khoản 2 Điều 55 của Luật này.

Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hsơ cp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn;

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chng nhận đầu tư;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;

c) Đề án đóng cửa mỏ.

Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

2. Thời hạn giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được quy định như sau:

a) Tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Tối đa là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với hồ sơ đề nghị gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Chính phủ quy định thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

Điều 72. Thu hồi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức, nhân khai thác tn thu khoáng sn không thc hiện nghĩa v theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này;

b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sn bị công b khu vực cm hoạt động khoáng sản, khu vc tạm thi cấm hoạt động khoáng sản.

2. Khi Giấy phép khai thác tận thu khng sn bị thu hồi hoc hết hạn thì t chức, nhân khai thác tận thu khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản của nh ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công tác cải tạo, phc hồi môi trường.

3. Trường hp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì tổ chức, nhân khai thác tận thu khoáng sản đưc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Mục 3. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 73. Đóng cửa mỏ khoáng sản

T chc, cá nn khai thác khng sn phi lp đ án đóng ca m đi vi toàn b hoc mt phần din ch khai thác khoáng sn trong các trưng hp sau đây:

1. Đã khai thác hết toàn bộ hoc một phần trữ lưng;

2. Giấy phép khai thác khoáng sn chấm dứt hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản.

Điều 74. Lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, nhân khai thác khoáng sản phải lập đ án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyn cp giấy phép quy đnh tại Điều 82 của Luật này phê duyệt trước khi thc hiện.

2. Trường hợp t chức, nhân khai thác khng sn giải thể, phá sản hoc không khả năng thực hiện đề án đóng ca mỏ khoáng sn thì cơ quan quản n nước có thẩm quyền cp giấy phép lựa chọn t chức, nhân đ năng lực lp, thực hiện đ án đóng cửa m khoáng sản. Kinh phí thực hiện đề án đóng cửa m khoáng sản được lấy t tiền quỹ cải tạo, phc hồi môi trường của t chc, cá nn được phép khai thác.

Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Cơ quan quản lý n c thẩm quyền cấp Giy phép khai thác khng sản phê duyệt, t chức nghiệm thu kết quả thc hiện đề án đóng cửa mỏ khng sn quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghim thu kết quả thực hin đề án đóng ca mỏ khoáng sản và quyết định đóng ca mỏ khoáng sản.

Chương IX

TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN VÀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Mục 1. TÀI CHÍNH VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản

1. Thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

3. Tiền cấp quyền khai thác khng sản.

Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều kiện khai thác khoáng sản.

3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Mục 2. ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyn khai thác khoáng sn bao gồm:

a) Đu giá quyn khai thác khng sn khu vc chưa thăm dò khng sn;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản khu vực đã kết qu thăm khoáng sản được cơ quan n nước có thm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyn khai thác khoáng sn.

Chương X

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;

b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ;

c) Khoanh định và công bố các khu vực khoáng sản theo thẩm quyền; khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và hoạt động khoáng sản;

đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;

e) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đăng ký hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản;

g) Tổng hợp kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, tình hình hoạt động khoáng sản; quản lý thông tin, mẫu vật địa chất, khoáng sản;

h) Công bố, xuất bản các tài liệu, thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

i) Thường trực Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;

k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.

Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. y ban nhân dân cấp tỉnh trong phm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhim:

a) Ban nh theo thẩm quyền văn bn hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nưc về quản lý, bảo vệ khoáng sn và quản lý hoạt động khoáng sản tại địa phương;

b) Khoanh đnh trình Thủ tưng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thi cấm hoạt động khoáng sản; quyết định khu vực không đu giá quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền;

c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định của Chính phủ;

d) Công nhận ch tiêu tính tr lượng khoáng sản; phê duyệt tr lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê tr lượng khoáng sản thuộc thm quyền cấp giấy phép;

đ) Cấp, gia hạn, thu hồi Giấy phép thăm khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sn, Giấy phép khai thác tn thu khng sản; chp thuận trả lại Giấy phép thăm khng sản, Giấy phép khai thác khoáng sn, Giấy phép khai thác tn thu khoáng sản, tr lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; tổ chức đấu giá quyền khai thác khng sn thuộc thẩm quyền;

e) Giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, s dng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác liên quan cho t chc, nhân được phép hoạt động khoáng sản tại đa phương theo quy định của pháp luật;

g) Thc hiện các biện pháp bảo v môi trường, khng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;

h) Báo cáo quan qun nhà nước v khoáng sản trung ương v tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn;

i) Tuyên truyn, phổ biến, giáo dc pháp luật về khoáng sản;

k) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền.

2. y ban nhân dân cp huyện, y ban nhân dân cp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình trách nhim:

a) Giải quyết theo thẩm quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sn, s dụng hạ tầng k thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tchức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật;

b) Thc hiện các biện pháp bảo v môi trường, khng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản;

c) Báo cáo y ban nhân dân cp trên trực tiếp tình hình hoạt đng khoáng sản trên địa bàn;

d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dc pp luật về khoáng sản;

đ) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo  thẩm quyền.

Điều 82. Thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản

1. B i nguyên và i trường cấp Giy phép thăm dò khoáng sản, Giy phép khai thác khoáng sản không thuộc trường hợp quy định ti khoản 2 Điều này.

2. y ban nhân dân cấp tỉnh cp Giấy phép tm dò khoáng sn, Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thưng, than bùn, khoáng sản tại các khu vực khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã đưc B Tài nguyên Môi trưng khoanh định ng bố; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sn.

3. Cơ quan quản lý nhà nưc có thẩm quyền cp Giy phép thăm dò khoáng sn, Giy pp khai thác khng sn, Giy pp khai thác tn thu khoáng sn nào thì có quyn gia hn, thu hi, chp thun tr li loi giy pp đó; chp thun tr li mt phần din tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sn; chấp thun chuyn nhưng quyn tm dò khoáng sn, quyền khai thác khng sn.

Điều 83. Thanh tra chuyên ngành về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý n nước v khng sản thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về khoáng sn.

2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về khoáng sản thc hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh tra.

Chương XI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này hiệu lực thì được tiếp tục thực hin đến hết thi hạn quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản c mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh được tiếp tục thực hiện đến hết thi hn quy định trong giy phép không được gia hạn hoc cp lại giấy phép.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tchức, cá nhân đang thc hin theo giấy phép khai thác được cấp tc ngày Luật này hiệu lực phải np tiền cấp quyền khai thác khng sn đối vi phần trữ lượng khng sn chưa khai thác.

Điều 85. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.

Luật khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 Luật sa đổi, b sung một số điều của Luật khoáng sản số 46/2005/QH11 hết hiệu lực ktừ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 86. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết hưng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.

Luật này đã được Quc hội nước Cng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17 tháng 11 năm 2010.

CHỦ TỊCH QUC HỘI




Nguyễn Phú Trọng

443
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật khoáng sản 2010
Tải văn bản gốc Luật khoáng sản 2010

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 60/2010/QH12

Hanoi, November 17, 2010

 

MINERAL LAW

Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Mineral Law
.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Law provides for geological baseline surveys of minerals; protection of unexploited minerals; mineral exploration and mining; state management of minerals in the mainland, islands, internal waters, territorial sea, contiguous zone, exclusive economic zone and continental shelf of the Socialist Republic of Vietnam.

Oil and gas and natural water other than mineral water and natural thermal water arc not governed by this Law.

Article 2. Interpretation of terms

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Mineral mean useful minerals and mineral substances which are naturally accumulated in solid, liquid or gaseous form and exist underground or on the ground, including minerals and mineral substances at tailing sites of mines.

2. Mineral water means natural water underground or on the ground containing ingredients, features and some biological active compounds in conformity with Vietnamese standards or technical regulations or foreign standards which are allowed to apply in Vietnam.

3. Natural thermal water means natural water underground or on the ground which has a source temperature in conformity with Vietnamese standards or technical regulations or foreign standards which arc allowed to apply in Vietnam.

4. Geological baseline survey of minerals means study and investigation of the physical structure and components, the history of evolution and development of the earth's crust and relevant biomineral conditions and laws to serve the general evaluation of mineral potential as scientific grounds for guiding mineral exploration.

5. Mineral activities include mineral exploration and mineral mining activities.

6. Mineral exploration means activities to identify mineral deposits and quality and obtaining other information for mineral mining.

7. Mineral mining means activities to recover minerals, including mine infrastructure construction, excavation, classification, enrichment and other related activities.

Article 3. State policies on minerals

1. The State adopts mineral strategies and master plans to assure socio-economic sustainable development, national defense and security in each period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The State invests in and conducts geological baseline surveys of minerals under mineral strategies and master plans; carries out human resource training and development, scientific research and technological application and development in geological baseline surveys of minerals and mineral activities.

4. The State encourages organizations and individuals to invest and cooperate with state-owned geological organizations in conducting geological baseline surveys of minerals.

5. The State invests in the exploration and mining of some kinds of important minerals to serve socio-economic development, national defense and security.

6. The State promotes investment projects on mineral mining associated with the processing and utilization of minerals to manufacture metal, alloy or other products of high value and socio-economic effectiveness.

7. The State adopts policies on the export of minerals in each period in accordance with sustainable socio-economic development objectives and on the principle of prioritizing raw materials for domestic production.

Article 4. Principles of mineral activities

1. Mineral activities must comply with mineral strategies and master plans and connected with the protection of environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources while assuring national defense, security and social order and safety.

2. Mineral activities may only be carried out only after obtaining permission from competent state management agencies.

3. Mineral exploration must fully evaluate the deposits and quality of all kinds of minerals in an exploration area.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Benefits of localities and people in areas in which minerals are exploited

1. The State shall allocate part of revenues from mineral mining activities to support socio-economic development in localities in which minerals are exploited under (he state budget law.

2. Mining organizations and individuals shall:

a/ Partially cover investment costs for upgrading, maintaining and building technical infrastructure facilities used in mining activities and building welfare works under law for localities in which minerals are exploited;

b/ Combine mining activities with the building of technical infrastructure and environmental protection and restoration under investment projects on mineral mining; and repair, maintain or build new facilities or pay compensations under law depending on the degree of damage, if causing damage to technical infrastructure facilities or other works and properties;

c/ Give priority to employment of local labor in mining activities and related services;

d/ Coordinate with local administrations in assuring the change of jobs for local people whose land is recovered for mining.

3. Compensation, support and resettlement for land users whose land is recovered for mineral mining projects comply with the land law and other relevant regulations.

Article 6. Storage of mineral-related information

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Geological and mineral specimens shall be preserved in the Geology Museum of Ministry of Natural Resources and Environment according to law.

Article 7. Use of mineral-related information

1. When requested, state management agencies in charge of minerals shall provide mineral-related information to organizations and individuals according to law.

2. Organizations and individuals that use mineral-related information shall pay a charge therefore according to the law on charges and fees.

3. Organizations and individuals that use mineral-related information for mineral exploration shall reimburse costs for geological baseline surveys of minerals; those that use mineral-related information for mineral mining shall reimburse costs for geological baseline surveys of minerals and costs for mineral exploration.

4. The Government shall specify the reimbursement of costs for geological baseline surveys of minerals and costs for mineral exploration.

Article 8. Prohibited acts

1. Taking advantage of mineral activities to infringe upon the interests of the State or the rights and legitimate interests of organizations and individuals.

2. Abusing mineral exploration to exploit minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Illegally obstructing geological baseline surveys of minerals or mineral activities.

5. Illegally providing mineral-related information classified as state secrets.

6. Intentionally destroying valuable or rare and precious geological and mineral specimens.

7. Other acts as prescribed by law.

Chapter II

MINERAL STRATEGIES AND MASTER PLANS

Article 9. Mineral strategies

1. Mineral strategies shall be elaborated on the following principles and bases:

a/ Conformity with socio-economic development, national defense and security strategies and plans and regional master plans;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Domestic mineral demand and supply capacity and possibilities of international cooperation in the mining sector for socio-economic development:

d/ Available results of geological baseline surveys of minerals; and mineral-related geological prerequisites and signs.

2. A mineral strategy must contain the following principal contents:

a/ Guiding viewpoints and objectives of geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, mineral exploration, mining, processing and rational and economical utilization of minerals;

b/ Orientations for geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, exploration and mining of each group of minerals, and post-mining processing and rational and economical utilization of minerals in the strategy's period;

c/ Major tasks and solutions in geological baseline surveys of minerals, protection of unexploited minerals, exploration and mining of each group of minerals, post-mining processing and rational and economical utilization of minerals; and national mineral reserves.

3. Mineral strategies shall be elaborated for 10-year periods, with a 20-year vision, corresponding to the period of relevant socio-economic development strategies.

4. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Industry and Trade, the Ministry of Construction, the Ministry of Planning and Investment, other ministries and ministerial-level agencies and concerned localities in, elaborating mineral strategies for submission to the Prime Minister for approval.

Article 10. Mineral master plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Master plans on geological baseline surveys of minerals:

b/ National master plans on mineral exploration and mining;

c/ National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials, and national master plans on exploitation and utilization of each kind or group of other minerals;

d/ Provincial master plans on mineral exploration, mining and utilization.

2. Periods of mineral master plans are stipulated as follows:

a/ A master plan on geological baseline surveys of minerals shall be made for a 10-year period, with a 20-year vision;

b/ A master plan specified at Points b, c and d, Clause I of this Article shall be made for a 5-year period, with a 10-year vision.

3. The Government shall assign ministries to elaborate and submit the master plans specified in at Points a, b and c, Clause 1 of this Article to the Prime Minister for approval; and provide for the elaboration of provincial master plans on mineral exploration, mining and utilization.

Article 11. Master plans on geological baseline surveys of minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;

b/ Orientation for the elaboration of national master plans on mineral exploration and mining.

2. Bases for elaboration of master plans on geological baseline surveys of minerals include:

a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;

b/ Implementation results of the preceding period's master plan on geological baseline surveys of minerals; and newly discovered mineral-related geological prerequisites and signs.

3. A master plan on geological baseline surveys of minerals must have the following principal contents:

a/ A geological and mineral survey map based on a l:50,000-scale topographic map; development of a system of geological and mineral databases;

b/ Assessment of potentials of each kind and group of minerals; identification of areas with mineral prospect;

c/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan on geological baseline surveys of minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Solutions and schedule for the implementation of the master plan.

Article 12. National master plans on mineral exploration and mining

1. National master plans on mineral exploration and mining shall be elaborated on the following principles:

a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans and mineral strategies;

b/ Assurance of rational, economical and effective exploitation and utilization of minerals to meet present needs while taking into account scientific and technological development and mineral demand in the future;

c/ Protection of the environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources.

2. Bases for the elaboration of national master plans on mineral exploration and mining include:

a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and master plans on mineral-using industries;

b/ Mineral needs of various industries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Scientific and technological advances in mineral exploration and mining;

e/ Implementation results of the preceding period's master plan; and strategic environmental assessment results according to the law on environmental protection.

3. A national master plan on mineral exploration and mining must have the following principal contents:

a/ Survey, study, summarization and assessment of national and socio-economic conditions and the current state of mineral exploration, mining, processing and utilization;

b/ Assessment of mineral potential already surveyed and explored and mineral needs of various industries;

c/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan;

d/ Identification of orientations and objectives for mineral exploration and mining in the planning period;

e/ Identification of mineral activity areas, including also areas with small-scale and scattered minerals. A mineral activity area will be delimited by lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale;

f/ Areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities and national mineral reserves areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of other minerals

1. National master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of other minerals shall be elaborated on the following principles:

a/ Compliance with socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and national master plans on mineral exploration and mining.

b/ Assurance of rational, economical and efficient exploitation and utilization of minerals to meet present needs while taking into account scientific and technological development and mineral needs in the future;

c/ Protection of the environment, natural landscape, historical-cultural relics, scenic places and other natural resources;

d/ A mineral which is used for different purposes shall be indicated in only one master plan.

2. Bases for elaboration of national master plans on the exploitation and utilization of each kind or group of minerals for use as construction materials and national master plans on exploitation and utilization of each kind or group of other minerals include:

a/ Socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and national master plans on mineral exploration and mining;

b/ Mineral processing and utilization needs of various industries;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Implementation results of the preceding period's master plan; and strategic environmental assessment results according to the law on environmental protection.

3. A national master plan on the exploitation and utilization of a kind or group of minerals for use as construction materials or a national master plan on exploitation and utilization of a kind or group of other minerals must have the following principal contents:

a/ Survey, study, summarization and assessment of the current state of exploration, exploitation, processing and utilization of this kind or group of minerals in mineral activity areas;

b/ Evaluation of the implementation of the preceding period's master plan;

c/ Identification of mineral demand and supply in the planning period;

d/ Identification of mining areas and kinds of minerals in which mining investment should be made and mining schedule. A mineral mining area shall be delimited with lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale;

e/ Identification of mining scale and capacity and requirements on mining technologies;

f/ Solutions and schedule for the implementation of the master plan.

Article 14. Adjustment of mineral master plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Upon adjustment of socio-economic development, national defense and security strategies and plans, regional master plans, mineral strategies and plans which directly affect the contents of the approved master plans or upon occurrence of great changes in the mineral processing and utilization demands of various industries;

b/ There are new findings about minerals which affect the characteristics and contents of the master plan;

c/ Upon occurrence of a circumstance defined in Clause 4, Article 28 of this Law;

d/ For national or public interests.

2. State management agencies competent to approve mineral master plans shall decide to adjust the approved master plans.

Article 15. Collection of opinions on. and publicization of, mineral master plans

1. Opinions on mineral master plans shall be collected as follows:

a/ Agencies elaborating the master plans prescribed at Points a. b and c. Clause 1, Article 10 of this Law shall collect opinions on the master plans from concerned ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees (below collectively referred to as provincial-level People's Committees) before submitting them to the Prime Minister for approval;

b/ Agencies elaborating the master plans defined at Point d, Clause 1, Article 10 of this Law shall collect opinions on the master plans from the Ministry of Natural Resources and Environment and concerned ministries and ministerial-level agencies before submitting them to competent state agencies for decision.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

PROTECTION OF UNEXPLORED MINERALS

Article 16. Common responsibility for protection of unexploited minerals

1. Unexploited minerals, including those at tailing sites of closed mines, shall be protected under this Law.

2. Agencies, organizations and individuals shall protect unexploited minerals and strictly observe regulations on the protection of unexploited minerals.

3. Provincial-level People's Committees of all levels shall, within the ambit of their tasks and powers, protect unexploited minerals in their localities.

Article 17. Organizations' and individuals' responsibilities for mineral protection

1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall:

a/ Upon conducting mineral exploration, evaluate and fully report minerals discovered in exploration areas to competent licensing state management agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Land-using organizations and individuals shall protect unexploited minerals within their land areas; and may not conduct mineral mining without permission, except for the cases specified at Point b, Clause 2, Article 64 of this Law.

3. When submitting regional construction master plans, urban master plans and master plans on construction of rural residential areas, elaborating agencies shall enclose written opinions of competent licensing state management agencies specified in Article 82 of this Law.

Article 18. Responsibilities of People's Committees of all levels to protect unexploited minerals

1. Within the ambit of their tasks and powers, provincial-level People's Committees shall:

a/ Promulgate according to their competence or propose competent state management agencies to promulgate documents on enforcement of the mineral law in their localities;

b/ Propagate, disseminate and educate about the law on protection of unexploited minerals;

c/ Organize the protection of unexploited minerals;

d/ Mobilize and direct the coordination among local forces to stop or prevent illegal mineral activities in their localities.

2. Within the ambit of their tasks and power, People's Committees of districts, towns and provincial cities (below collectively referred to as district-level People's Committees) shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Direct People's Committees of communes, wards and townships (below collectively referred to as commune-level People's Committees) to apply measures to protect unexploited minerals; mobilize and direct the coordination among local forces to stop or prevent illegal mineral activities.

3. Within the ambit of their tasks and powers, commune-level People's Committees shall detect and prevent in time illegal mineral activities and coordinate with functional agencies in protecting unexploited minerals in their localities.

Article 19. Responsibilities of ministries and ministerial-level agencies to protect unexploited minerals

1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries and ministerial-level agencies in, directing the implementation of regulations on protection of unexploited minerals according to this Law.

2. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense shall, within the ambit of their tasks and powers, direct the fight against crimes in the mining sector; protect unexploited minerals in border areas, islands or areas in which mineral activities are banned for defense or security reasons.

3. Ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense in, protecting unexploited minerals.

Article 20. Funds for protection of unexploited minerals

The State shall ensure funds for the protection of unexploited minerals. Funds for the protection of unexploited minerals shall be included in annual state budget estimates.

Chapter IV

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 21. The State's responsibilities for geological baseline surveys of minerals

1. The State shall conduct geological baseline surveys of minerals under the approved master plan.

Funds for geological baseline surveys of minerals shall be included in annual state budget estimates.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall conduct geological baseline surveys of minerals on the basis of the master plan on geological baseline surveys of minerals approved by the Prime Minister and the allocated state budget estimates.

Article 22. Contents of geological baseline surveys of minerals

1. A geological baseline survey of minerals has the following contents:

a/ Survey and discovery of minerals simultaneously with drawing of maps for regional geology, catastrophic geology, environmental geology, marine mineral geology and specialized geological and mineral maps and researches;

b/ Assessment of mineral potential by kind or group of minerals or geological structures of prospect to discover new mineral areas.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the contents of geological baseline surveys of minerals; procedures for appraising and approving projects on geological baseline surveys of minerals and reporting on the outcomes of geological baseline surveys of minerals.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations conducting geological baseline surveys have the following rights:

a/ To conduct geological baseline surveys of minerals under projects approved by competent state management agencies;

b/ To send out of areas in which geological baseline surveys of mineral are conducted, even out of the country, mineral specimens of appropriate weights and types for analysis and testing purposes under the approved projects.

2. Organizations conducting geological baseline surveys of minerals have the following obligations:

a/ To register geological baseline surveys of minerals with competent state management agencies before conducting these surveys;

b/ To properly implement approved projects and comply with standards, technical regulations, norms and unit prices in the process of conducting geological baseline surveys of minerals;

c/ To ensure the truthfulness and completeness in the collection and summarization of geological and mineral-related documents and information; to refrain from disclosing geological and mineral-related information during the process of conducting geological baseline surveys of minerals;

d/ To protect the environment, minerals and other natural resources during survey periods;

e/ To propose competent state management agencies to approve reports on the results of geological baseline surveys of minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 24. Organizations and individuals investing in geological baseline surveys of minerals

1. Investment in geological baseline surveys of minerals must ensure the following principles:

a/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be included in the Prime Minister-issued list of projects in which investment is promoted;

b/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be appraised by the Ministry of Natural Resources and Environment;

c/ Projects on geological baseline surveys of minerals must be implemented under the supervision of competent state management agencies.

2. When conducting mineral activities, organizations and individuals having invested in geological baseline surveys of minerals will be given priority in using information on minerals in surveyed areas.

Chapter V

MINERAL AREAS

Article 25. Classification of mineral areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Areas banned from mineral activities.

3. Areas temporarily banned from mineral activities.

4. National mineral reserves areas.

Article 26. Mineral activity areas

1. Mineral activity areas are areas in which geological baseline surveys of minerals have been conducted and which have been delimited by competent state agencies in the master plan mentioned at Point b, c or d, Clause 1, Article 10 of this Law.

2. Based on requirements for national defense and security assurance; prevention and mitigation of impacts on the environment, natural landscape and historical-cultural relics; protection of special-use forests or infrastructure facilities, mineral exploration and mining may be restricted in terms of:

a/ Organizations and individuals allowed to conduct exploration and mining;

b/ Mining output;

c/ Mining duration;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Competent licensing state management agencies specified in Article 82 of this Law shall decide on forms of restriction of mineral activities at the request of ministries and ministerial-level agencies.

Article 27. Areas with small-scale and scattered minerals

1. Areas with small-scale and scattered minerals are areas suitable for only small-scale mining which are identified on the basis of mineral prospection results during the period of conducting geological baseline surveys of minerals or mineral exploration results approved by competent state agencies.

An area with small-scale and scattered minerals shall be delimited by lines connecting comer points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.

2. The Government shall specify the delimitation of areas with small-scale and scattered minerals.

Article 28. Areas banned from mineral activities, areas temporarily banned from mineral activities

1. Areas banned from mineral activities include:

a/ Land areas with historical-cultural relics or scenic places already ranked or delimited for protection under the Law on Cultural Heritages;

b/ Land areas under special-use forests, protection forests or land areas planned for protection forests and geological conservation zones;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Land areas used by religious institutions;

e/ Land areas within the protection corridors or zones of transport, irrigation or dike works; water supply and drainage and waste treatment systems, electricity transmission lines, petrol, oil or gas pipelines or communications systems.

2. Areas temporarily banned from mineral activities shall be delimited for any of the following reasons:

a/ Satisfying defense or security requirements;

b/ Conserving the nature, historical-cultural relics or scenic places which are considered by the State for recognition or discovered in the process of mineral exploration or mining;

c/ To prevent or remedy consequences of natural disasters.

3. In case an area in which mineral activities are taking place is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities, organizations and individuals conducting mineral activities in this area will be compensated according to law.

4. When it is necessary to explore or exploit minerals in areas banned from mineral activities or temporarily banned from mineral activities, competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law shall report the adjustment of relevant mineral master plans to the Prime Minister for consideration and decision.

5. Provincial-level People's Committees shall delimit and propose the Prime Minister to approve areas banned from mineral activities and areas temporarily banned from mineral activities after consulting the Ministry of Natural Resources and Environment and concerned ministries and ministerial-level agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. National mineral reserves areas arc areas with unexploited minerals which are identified based on the results of geological baseline surveys of minerals and mineral exploration, including:

a/ Areas with minerals which should be reserved for sustainable socio-economic development;

b/ Areas with minerals which cannot be effectively exploited yet for lack of conditions or which can be exploited but remedies for adverse environmental impacts are unavailable.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and ministerial-level agencies in, delimiting and proposing the Prime Minister to decide on national mineral reserves areas.

Chapter VI

ENVIRONMENTAL PROTECTION. USE OF LAND, WATER AND TECHNICAL INFRASTRUCTURE IN MINERAL ACTIVITIES

Article 30. Environmental protection in mineral activities

1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall use environmentally friendly technologies, equipment and materials; apply solutions to prevent and mitigate adverse impacts on, and upgrade and restore the environment according to law.

2. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall apply solutions and bear all costs for environmental protection, rehabilitation and restoration. Solutions and costs for environmental protection, rehabilitation and restoration must be identified in investment projects, environmental impact assessment reports and environmental protection commit-ments approved by competent state agencies.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 31. Use of land and technical infrastructure facilities in mineral activities

1. Organizations and individuals engaged in mineral activities shall rent land according to the land law, unless they do not use the land surface layer or their mineral activities do not affect the use of land surface of organizations and individuals that are lawfully using such land. A land lease contract shall terminate upon the expiration of the relevant mineral exploration license or mineral mining licenses and shall be correspondingly adjusted upon the return of part of the mineral exploration or mining area. Anew land lease contract shall be signed if there is any change of the organization or individual licensed for mineral exploration or mining.

2. Organizations and individuals engaged in mineral activities may use transport, communications and electricity systems and other infrastructure works to serve their mineral activities according to law.

Article 32. Use of water in mineral activities

1. Organizations and individuals engaged in mineral activities may use water according to the law on water resources.

2. Water sources and volume and using methods and wastewater discharge in mineral activities must be specified in exploration projects, mining investment projects and mine designs.

Article 33. Insurance for mineral activities

Organizations or individuals engaged in mineral activities shall buy insurance for vehicles and works used for mineral activities and other kinds of insurance according to law.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Organizations and individuals eligible for conducting mineral exploration

1. Organizations and individuals having registered mineral exploration as their business line may be licensed to conduct mineral exploration. They include:

a/ Enterprises established under the Enterprise Law;

h/ Cooperatives and unions of cooperatives established under the Law on Cooperatives;

c/ Foreign enterprises with Vietnam-based representative offices or branches.

2. Business households having registered mineral exploration as their business line may be licensed to explore minerals for use as common construction materials.

Article 35. Conditions on mineral exploration practice organizations

1. A mineral exploration practice organization must satisfy the following conditions:

a/ Being lawfully established;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Having a staff of technical workers specialized in geological exploration, hydrogeology, engineering geology, geophysics, drilling, excavation and other relevant disciplines;

d/ Having necessary special-use equipment and instruments for the construction of mineral exploration works.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify conditions for mineral exploration practice.

Article 36. Selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration

1. Competent state management agencies shall select organizations and individuals to be licensed for exploration of minerals in areas in which the mining right is not subject to auction.

2. The Government shall specify the selection of organizations and individuals to conduct mineral exploration.

Article 37. Selection of areas for elaboration of mineral exploration schemes

Organizations and individuals specified in Article 34 of this Law that wish to explore minerals may conduct field surveys and take surface specimens to serve the selection of areas for elaboration of mineral exploration projects after obtaining written approval of the provincial-level People's Committees of localities in which the to-be-explored areas are located.

Article 38. Mineral exploration areas

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The size of an exploration area under a specific exploration license for a kind or group of minerals is stipulated as follows:

a/ Not exceeding 50 square kilometers (km2), for gemstone, semi-gemstone and metallic minerals, except bauxite;

b/ Not exceeding 100 square kilometers (km2), for coal, bauxite and non-metallic minerals on land, with or without water surface, except minerals to be used as common construction materials;

c/ Not exceeding 200 square kilometers (km2), for minerals of all kinds in the continental shelf, except minerals to be used as common construction materials;

d/ Not exceeding 2 square kilometers (km2) on land or 1 square kilometer (km2) in water surface areas, for minerals to be used as common construction materials;

e/ Not exceeding 2 square kilometers (km2), for mineral water and natural thermal water.

3. An exploration area must completely cover the mineral body and geological structures of prospect for the minerals to be explored.

Article 39. Mineral exploration projects

1. A mineral exploration project must have the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The volume of exploration work, the quantity and kinds of specimens to be taken for analysis to ensure complete evaluation of natural resources as well as mineral deposit and quality according to the exploration objectives;

c/ Solutions for environmental protection and labor safety and sanitation during exploration.

d/ Deposit calculation methods;

e/ Solutions and schedule for the project implementation.

f/ Exploration cost estimate based on unit prices set by competent state management agencies.

2. Mineral exploration projects must be appraised before licensing under the Ministry of Natural Resources and Environment's regulations.

Article 40. Principles and conditions for granting mineral exploration licenses

1. Mineral exploration licenses are granted on the following principles:

a/ Mineral exploration licenses shall be granted only for areas in which no organization or individual is lawfully conducting mineral exploration or mining and which are not banned or temporarily banned from mineral activities, national mineral reserves areas or areas in which geological baseline surveys are being conducted for minerals of the same kind of minerals being applied for;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To be granted mineral exploration licenses, organizations and individuals must meet the following conditions:

a/ Being selected by competent state management agencies under Article 36 of this Law or having won auctions for mineral mining rights in unexplored areas under this Law; organizations and individuals that are ineligible for mineral exploration practice under in Clause 1, Article 35 of this Law must sign contracts with eligible organizations defined in Clause 1, Article 35 of this Law;

b/ Having an exploration project conformable with the mineral master plans; having obtained the Prime Minister's written permission, for toxic minerals;

c/ Having an equity capital at least equal to 50% of the total investment capital for the implementation of the mineral exploration project.

3. Business households defined in Clause 2. Article 34 of this Law may explore minerals for use as common construction materials if they fully meet the conditions set by the Government

Article 41. Mineral exploration licenses

1/ A mineral exploration license must contain the following principal details:

a/ Name of the exploring organization or individual;

b/ Kind of mineral, location and size of the exploration area;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Exploration duration;

e/ Financial and other relevant obligations.

2. A mineral exploration license is valid for 48 months at most and may be extended multiple times for a total maximum duration of 48 months. Upon each extension, the licensed organization or individual shall return at least 30% of exploration area stated in the granted license.

The exploration duration includes the time for implementing a mineral exploration project, time for submitting mineral deposit for approval and time for formulating a mining investment project. In case an organization or individual licensed lor exploring minerals transfers the mineral exploration right to another, the exploration duration is the remaining period of the previously granted mineral exploration license.

Article 42. Rights and obligations of organizations and individuals licensed for exploring minerals

1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following rights:

a/ To use mineral-related information pertaining to the exploration purpose and area;

b/ To conduct exploration according to the mineral exploration license;

c/ To take away from the exploration area, even abroad, specimens with volume and types suitable to the characteristics and requirements of analyses and experiments under the approved exploration project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ To request extension of the mineral exploration license, to return it or return part of the exploration area;

f/ To transfer the mineral exploration right;

g/ To lodge complaints or lawsuits against decisions revoking the mineral exploration license or other decisions of competent state agencies;

h/ Other rights provided by law.

2. Organizations and individuals licensed for exploring minerals have the following obligations:

a/ To pay a licensing fee and fulfill other financial obligations provided by law;

b/ To strictly comply with the mineral exploration license and implement the approved exploration project;

c/ To report to the licensing agency for consideration and approval changes in exploration methods or volumes which result in an increase of over 10% in estimated expenses;

d/ To compensate for damage caused by exploration activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ To collect and store mineral-related information and report exploration results to state management agencies in charge of minerals; and report other activities to competent state agencies under law;

g/ To perform all the jobs specified in Clause 3, Article 46 of this Law when the mineral exploration license expires;

h/ Other obligations provided by law.

Article 43. Transfer of the mineral exploration right

1. Transferees of the mineral exploration right must satisfy all the conditions for the grant of mineral exploration licenses under this Law.

2. Transfer of the mineral exploration right must be approved by a state management agency competent to grant mineral exploration licenses. After obtaining such approval, transferees of the mineral exploration right may be granted new mineral exploration licenses.

3. To transfer the mineral exploration right, an organization or individual must have performed at least 50% of the cost estimate of the mineral exploration project.

4. The Government shall detail the transfer of the mineral exploration right.

Article 44. Exploration of toxic minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Priority right of organizations and individuals licensed for exploring minerals

1. Organizations and individuals licensed for exploring minerals in areas not subject to auction of the mining right are prioritized to obtain mining licenses for approved mineral deposits within 6 months after the expiration of their mineral exploration licenses.

Past the priority period specified in this Clause, if not applying for a mining license for the exploration area, the organizations and individuals licensed for exploring minerals will lose the priority right.

2. In case competent state management agencies grant mining licenses to other organizations or individuals, before obtaining mining licenses, these organizations and individuals shall reimburse exploration expenses corresponding to the licensed deposits to the organizations and individuals that have conducted the exploration.

Article 46. Revocation and invalidation of mineral exploration licenses

1. A mineral exploration license will be revoked in the following cases:

a/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to conduct exploration within 6 months since the effective date of the license, unless it is due to force majeure circumstances;

b/ The organization or individual licensed for exploring minerals fails to fulfill any of the obligations specified at Points a, b, c, d, e and f, Clause 2, Article 42 of this Law without taking remedies within 90 days after the date of written notice by a competent state management agency in charge of minerals;

c/ The area permitted for exploration is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ It is revoked; b/ It expires; c/ It is returned;

d/ The licensed organization or individual dissolves or goes bankrupt.

3. Within 6 months after the mineral exploration license is invalidated under Point a, b or c, Clause 2 of this Article, the organization or individual licensed for exploring minerals shall remove all assets of its/his/her own and related parties from the exploration area; level exploration works, protect mineral resources, restore the environment and rehabilitate the soil', and hand over all collected mineral specimens and information to a competent state management agency in charge of minerals. This provision is not applicable to those applying for mineral exploration license extension or mining licenses.

Article 47. Dossiers of application for, extension or return of mineral exploration licenses, return of part of the exploration area, or transfer of the mineral exploration right

1. A dossier of application for a mineral exploration license comprises:

a/ An application for a mineral exploration license;

b/ An exploration project in conformity with the master plans specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of this Law;

c/ A map of the exploration area;

d/ Art environmental protection commitment, in case of exploration of toxic minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

f/ A document certifying the applicant's equity Capital under Point c, Clause 2, Article 40 of this Law;

g/ A document certifying the winning of the mineral exploration right for unexplored areas, in case of winning the mining right through auction.

2. A dossier for extension of a mineral exploration license comprises:

a/ An application for extension of a mineral exploration license;

b/ A report on exploration results; and a plan for further exploration;

c/ A map of the exploration area, excluding at least 30% of the area explored under the granted license.

3. A dossier for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area comprises:

a/ An application for return of a mineral exploration license or return of part of the exploration area;

b/ A report on exploration results;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A dossier for transfer of the mineral exploration right comprises:

a/An application for transfer of the mineral exploration right;

b/ A contract on transfer of the mineral exploration right;

c/ A report on exploration results and fulfilled obligations by the time of application;

d/ A copy of the transferee's business registration certificate; for a foreign enterprise, a copy of the decision establishing its Vietnam-based representative office or branch is also required.

Article 48. Procedures for grant, extension or return of mineral exploration licenses, or return of part of the exploration area

1. Applicants for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area shall submit dossiers at competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law.

2. The time limit for processing dossiers for grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area is specified as follows:

a/ Ninety days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers of application for mineral exploration licenses;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When necessary to consult concerned agencies and organizations on matters related to the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area, the time for seeking consultations is not included in the time limit specified at Point a or b, Clause 2 of this Article.

4. The Government shall detail procedures for the grant, extension or return of mineral exploration licenses or return of part of the exploration area.

Article 49. Approval of mineral deposits

1. Competence to approve mineral deposits is provided as follows:

a/ The National Council for Assessment of Mineral Deposits may approve mineral deposits falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment.

The Government shall stipulate the organization and operation of the National Council for Assessment of Mineral Deposits;

b/ Provincial-level People's Committees may approve mineral deposits falling within their licensing competence.

2. Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of the Ministry of Natural Resources and Environment shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to the Ministry of Natural Resources and Environment.

Organizations and individuals that explore minerals falling within the licensing competence of provincial-level People's Committees shall submit reports on exploration results enclosed with mineral deposit-approving decisions to provincial-level People's Committees and the Ministry of Natural Resources and Environment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 50. Procedures for appraisal and approval of mineral deposits

1. A dossier for approval of mineral deposits comprises:

a/ An application for approval of mineral deposits;

b/ Copies of the exploration plan and mineral exploration license;

c/ A takeover test record of the volume and quality of exploration works already built;

d/ A report on exploration results, enclosed with annexes, drawings and relevant original documents and their digitized files,

2. The time limit for appraising and approving mineral deposits is 6 months after receiving complete and valid dossiers.

3. The Government shall stipulate procedures for appraisal and approval of mineral deposits.

Chapter VIII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1 MINING

Article 51. Mining organizations and individuals

1. Organizations and individuals having registered mining as their business line may be licensed for mining. They include:

a/ Enterprises established under the Law on Enterprises;

b/ Cooperatives and unions of cooperatives established under the Law on Cooperatives.

2. Business households having registered mining as their business line may be licensed for mining minerals for use as common construction materials and conducting salvage mining.

Article 52. Mining areas

1. A mining area shall be delimited by lines connecting corner points drawn on a topographic map using the national coordinate system of an appropriate scale.

2. The area and depth-based boundary of a mining area shall be considered on the basis of the mining investment project suitable to mineral deposits permitted for mining design.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Grant of a mining license must adhere to the following principles:

a/ A mining license is granted only for areas in which no organization or individual is lawfully exploring or mining minerals, but not for areas banned or temporarily banned from mineral activities or areas of national mineral deposits;

b/ A mineral area in which large-scale mining can be effective may not be divided for the grant of mining licenses to many organizations or individuals for small-scale mining.

2. To obtain a mining license, an organization or individual must satisfy all the following conditions:

a/ Having an investment project to mine minerals in the explored area with approved mineral deposits in conformity with the master plans specified at Points b, c and d, Clause 1, Article 10 of this Law. Such a project must contain a plan on employment of professional human resources, and advanced and appropriate equipment, technologies and mining methods; for toxic minerals, the Prime Minister's written permission is also required;

b/ Having an environmental impact assessment report or an environmental protection commitment made under the environmental protection law;

c/ Having an equity capital at least equal to 30% of the total investment capital of the mining investment project.

3. Business households defined in Clause 2, Article 51 of this Law may mine minerals for use as common construction materials or conduct salvage mining if they satisfy all the conditions set by the Government.

Article 54. Mining licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Name of the licensed organization or individual;

b/ Kind of mineral, location and size of the mining area;

c/ Mineral deposits, capacity and method of mining;

d/ Mining duration;

e/ Financial and other relevant obligations.

2. A mining license is valid for 30 years at most and may be extended multiple times with the total extension period not exceeding 20 years.

In case an organization or individual licensed for mining transfers the mining right to another, the mining duration is the remaining period of the mining license previously granted.

Article 55. Rights and obligations of organizations and individuals licensed for mining

1. Organizations and individuals licensed for mining have the following rights:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To mine minerals under the mining license;

c/ To further explore mineral deposits within the permitted area and depth and, before exploration, notify the volume and duration of such exploration to competent licensing state management agencies;

d/ To store, transport, sell and export the exploited minerals under law;

e/ To apply for extension or return of the mining license or return of part of the mining area;

f/ To transfer the mining right;

g/ To lodge complaints or lawsuits against decisions revoking the mining license or other decisions of competent stale agencies;

h/ To rent land under the land law according to the approved mining investment project or mine design;

i/ Other rights provided by law.

2. Organizations and individuals licensed for mining have the following obligations:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ To ensure the schedule of mine infrastructure construction and mining activities stated in the mining investment project and mine design;

c/ To register the date of commencement of mine infrastructure construction and date of commencement of mining with competent licensing state management agencies and notify them to People's Committees at all levels in the locality in which the mines are located before construction or mining;

d/ To exploit to the maximum main and accompanied minerals; to protect mineral resources; to ensure labor safety and sanitation and take measures to protect the environment;

e/To collect and store information on results of further exploration for mineral deposits and on mining results;

f/ To report mining results to competent state management agencies under regulations of the Ministry of Natural Resources and Environment;

g/ To compensate for damage caused by mining activities;

h/ To create favorable conditions for other organizations and individuals to conduct scientific researches permitted by the State in the mining area;

i/ To close mines, restore the environment and rehabilitate the soil when the mining license expires;

j/ Other obligations provided by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In addition to the obligations specified in Clause 2, Article 55 of this Law, organizations and individuals licensed for mining toxic minerals containing radioactive substances shall also comply with the Law on Atomic Energy and other relevant laws.

Article 57. Labor safety and sanitation in mining activities

1. Organizations and individuals licensed for mining and mine workers shall fully abide by labor safety and sanitation rules.

2. Organizations and individuals licensed for mining shall issue labor rules of the mines which comply with technical regulations on labor safety and sanitation.

3. When labor safety is at risk, mine managers shall immediately take necessary measures to eliminate the causes of the possible incident.

4. When a labor accident occurs, mine managers shall take urgent measures to remedy the incident; render first aid for and evacuate people from dangerous areas; promptly report such to competent state agencies; and protect assets and the scene of the incident.

5. Agencies, organizations and individuals are responsible for supporting first aid and remedy of consequences of labor incidents.

6. Organizations and individuals licensed for mining shall report on labor safety and sanitation in mining activities under law.

Article 58. Revocation or invalidation of mining licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ The licensed organization or individual fails to build mine infrastructure within 12 months since the effective date of the license, except force majeure events;

b/ The licensed organization or individual fails to conduct mining within 12 months since the proposed date of commencement of mining, except force majeure events;

c/ The licensed organization or individual breaches any of the obligations specified at Points a, b, c, d, e, f and g, Clause 2, Article 55 of this Law without taking remedies within 90 days after the date of written notice by a competent state management agency in charge of minerals;

d/ The area permitted for mining is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.

2. A mining license will be invalidated in the following cases:

a/ It is revoked;

b/ It expires;

c/ It is returned;

d/ The licensed organization or individual dissolves or goes bankrupt.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within the time limit specified in Article 3 of this Article, organizations or individuals licensed for mining shall fulfill the obligations related to the mine closure, environmental rehabilitation and restoration and soil rehabilitation under this Law and other relevant laws.

Article 59. Dossiers of application for, extension or return of mining licenses, return of part of the mining area, or transfer of the mining right

1. A dossier of application for a mining license comprises:

a/ An application for a mining license;

b/ A map of the mining area;

c/ A competent state agency's decision approving mineral deposits;

d/ A mining investment project, enclosed with the project-approving decision and a cony of the investment certificate;

e/ An environmental impact assessment report or an environmental protection commitment;

f/ A copy of the business registration certificate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ A document certifying the applicant's equity capital under Point c, Clause 2, Article 53 of this Law.

2. A dossier for extension of a mining license comprises:

a/ An application for extension of a mining license;

b/ A map of the mining status at the time of application;

c/ A report on mining results by the time of application; remaining mineral deposits; and area requested for further mining.

3. A dossier for return of a mining license or return of part of the mining area comprises:

a/ An application for return of a mining license or return of part of the mining area;

b/ A map of the mining status at the time of application;

c/ A report on mining results by the time of return;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. A dossier for transfer of the mining right comprises:

a/ An application for transfer of the mining right;

b/ A contract on transfer of the mining right, enclosed with the statement of the value of to-be-transferred assets;

c/ A map of the mining status at the time of application;

d/ A report on mining results and fulfillment of obligations by the time of application;

e/ Copies of the transferee's business registration certificate and investment certificate.

Article 60. Procedures for grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area

1. Applicants for grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area shall submit dossiers at competent licensing stale management agencies defined in Article 82 of this Law.

2. The time limit for processing dossiers of application for, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area is specified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Forty-five days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of mining licenses or return of part of the mining area;

c/ When it is necessary to consult concerned agencies and organizations on matters related to the grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area, the period for seeking consultations will not be included in the time limit specified at Point a or b, Clause 2 of this Law.

3. The Government shall detail procedures for the grant, extension or return of mining licenses or return of part of the mining area.

Article 61. Mine designs

1. Mine designs include technical design and working drawing design.

2. Organizations and individuals licensed for mining may build mine infrastructure and mine minerals only when mine designs have been made and approved under law and submitted to state management agencies in charge of minerals.

3. The Ministry of Industry and Trade shall provide details of a mine design.

Article 62. Mine managers

1. Mine managers are required for mining activities, except extraction of mineral water and natural thermal water and salvage mining. A mine manager may only manage mining activities under a single mining license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Being knowledgeable about the mineral law and other relevant regulations;

b/ Being knowledgeable about specialized technical regulations, labor safety and sanitation rules and environmental protection regulations in mining activities;

c/ Having organizational and managerial qualifications, practical experience, and mining, labor safety and environmental protection techniques;

d/ A manager of a pit mine must be a mining engineer or mine building engineer who has personally worked in pit mines for at least 5 years;

e/ A manager of an open-cast mine must be a mining engineer who has personally worked in open-cast mines for at least 3 years; or a geological exploration engineer who has been trained in mining techniques and have personally worked for at least 5 years in open-cast mines.

A manager of a non-metallic open-cast mine in which industrial explosives are not used and minerals are manually exploited for use as common construction materials must possess a secondary degree in mining and have personally worked in open-cast mines for at least 2 years; those who have a secondary degree in geological exploration must have been trained in mining techniques and have personally worked in open-cast mines for at least 3 years.

3. Licensed mining organizations shall notify in writing professional qualifications and managerial capacity of mine managers to state management agencies competent to grant mining licenses.

Article 63. Status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining, statistics and inventory of mineral deposits and exploited mineral volumes

1. Organizations and individuals licensed for mining shall make, manage and keep status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining from commencement of mine infrastructure construction to termination of mining activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall stipulate the making of status maps, status drawings of cross-sections of areas permitted for mining, statistics, inventory and reporting in mining activities.

Article 64. Mining of minerals for use as common construction materials

1. Minerals used as common construction materials include:

a/ Sand of all kinds (except siliceous white sand) with SiO, content of less than 85%, not containing or containing calciterit, wolframit, monazite, zircon, ilmenite minerals, and accompanied gold which fails to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment;

b/ Clay used for the production of bricks and tiles according to Vietnamese standards and technical regulations, clays (except bentonite and kaolin clays) not qualified for production of construction ceramics, fireclay materials and cement according to Vietnamese standards and technical regulations;

c/ Sandstone and quartzite stone with SiO2 content of less than 85%, not containing or containing metallic minerals, native metals, radioactive and rare elements which fail to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment or are not qualified for use as facing stones or fine-art stones according to Vietnamese standards and technical regulations;

d/ Sedimentary rocks of different kinds (except diatomite. bentonite and rock containing keramzit), magma rocks (except nephelin syenit rock, column or foam basalt), metamorphic rocks (except mica schist rich in vermiculite) not containing or containing metallic minerals, native metals, gemstones. semi-gemstones and radioactive and rare elements which fail to satisfy deposit calculation criteria specified by the Ministry of Natural Resources and Environment or are not qualified for use as facing stones, fine-art stones or feldspar technical materials used for construction ceramic production according to Vietnamese standards and technical regulations;

e/ Schist of different kinds, except roofing schist, combustible schist and schist containing sericit, disten or sillimanit minerals exceeding 30% in content;

f/ Pebbles, gravel and dust not containing gold, platinum, gemstones and semi-gemstones; laterite not containing native metals or metallic minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Dolomite stone with MgO content of less than 15%, dolomite stone not qualified for the production of construction glass or for use as materials for the production of facing stones or fine-art stones according to Vietnamese standards and technical regulations.

2. Organizations and individuals that mine minerals for use as common construction materials are not required to apply for mining licenses when:

a/ Mining minerals in the land area of an approved or licensed investment project to build a work and using mined products only for building such work.

Before mining, they shall register the mining area, capacity, volume, method, equipment and plan with the provincial-level People's Committee;

b/ Mining minerals in the residential land area under the use rights of a household or an individual for building works for such household or individual within this area.

3. Organizations and individuals that mine minerals for use as common construction materials defined at Point a. Clause 2 of this Article shall pay a fee for the grant of the mining right.

Article 65. Mining in areas with work construction investment projects

1. Mining in areas with investment projects on construction of works, except works specified in Clause 2 of this Article, complies with the following regulations:

a/ For areas with work construction investment projects in which minerals are discovered, competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law shall decide on the exploration or mining before the projects are approved or licensed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. If minerals are discovered in areas with important national projects or works falling within the National Assembly's deciding competence, or important projects or works falling within the Government's or the Prime Minister's deciding competence, the Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with concerned ministries and sectors and provincial-level People's Committees of localities in which the works are implemented in, deciding on the exploration or mining of minerals in these areas.

3. If competent licensing state management agencies decide on non-mining, they shall issue a written reply to investment deciders, licensing agencies or investors.

Article 66. Transfer of the mining right

1. Organizations and individuals licensed for mining that have completed capital construction work and put mines into operation may transfer the mining right.

2. Transferees of the mining right must satisfy all conditions for the grant of mining licenses.

3. Transfer of the mining right must be approved by a state management agency competent to grant mining licenses. If obtaining such approval, transferees of the mining right will be granted new mining licenses.

4. The Government shall detail the transfer of the mining right.

Section 2 SALVAGE MINING

Article 67. Salvage mining

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 68. Validity term of a license for salvage mining

A license for salvage mining is valid for 5 years at most, including the extended period.

Article 69. Rights and obligations organizations and individuals licensed for salvage mining

1. Organizations and individuals licensed for salvage mining have the rights provided at Points b, d, e, g, h and i, Clause 1, Article 55 of this Law and are not required to pay a fee for the grant of the mining right.

2. Organizations and individuals licensed for salvage mining have the following obligations:

a/ To pay a licensing fee, royalties, taxes and charges and fulfill other financial obligations provided by law;

b/ To fulfill the obligations specified at Points b, d, e, f ,g ,h, i and j, Clause 2, Article 55 of this Law.

Article 70. Dossiers of application for. extension or return of licenses for salvage mining

1. A dossier of application for a license for salvage mining comprises:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ A map of the salvage mining area;

c/ An investment project on salvage mining enclosed with the project-approving decision; a copy of the investment certificate;

d/ An environmental impact assessment report or an environmental protection commitment;

e/ A copy of the business registration certificate.

2. A dossier for extension of a license for salvage mining comprises:

a/ An application for extension of a license for salvage mining;

b/ A report on mining results by the time of application.

3. A dossier for return of a license for salvage mining comprises:

a/ An application for return of a license for salvage mining;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ A mine closure plan.

Article 71. Procedures for grant, extension or return of licenses for salvage mining

1. Applicants for grant, extension or return of licenses for salvage mining shall submit dossiers at competent licensing state management agencies defined in Article 82 of this Law.

2. The time limit for processing dossiers of application for, extension or return of licenses for salvage mining is specified as follows:

a/ Thirty days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for grant of licenses for salvage mining;

b/ Fifteen days after receiving complete and valid dossiers, for dossiers for extension or return of licenses for salvage mining.

3. The Government shall provide procedures for grant, extension or return of licenses for salvage mining.

Article 72. Revocation of licenses for salvage mining

1. A license for salvage mining will be revoked in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The salvage mining area is declared to be banned or temporarily banned from mineral activities.

2. When the license for salvage mining is revoked or expires, the licensed organization or individual shall remove all its/his/her assets from the mining area and rehabilitate and restore the environment.

3. When the license for salvage mining of minerals is revoked under Point b, Clause 1 of this Article, the licensed organization or organization shall be compensated for the related damage under law.

Section 3 CLOSURE OF MINERAL MINES

Article 73. Closure of mineral mines

Organizations and individuals licensed for mining shall make mine closure plans for the whole or part of the mining area in the following cases:

1. They have mined the whole or part of mineral deposits;

2. Their mining licenses expire while mineral deposits in the mining area have not fully been exploited.

Article 74. Making and implementation of mine closure plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case organizations or individuals licensed for mining dissolve, go bankrupt or are incapable of implementing mine closure plans, competent licensing state management agencies shall select capable organizations or individuals to make and implement these plans. Funds for implementing mine closure plans come from environ mental rehabilitation and restoration deposits of organizations or individuals licensed for mining.

Article 75. Approval and takeover test of results of implementation of mine closure plans and decisions

1. State management agencies competent to grant mining licenses shall approve, and conduct takeover test of, results of implementation of mine closure plans and decisions.

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall stipulate the contents, and procedures for approval and takeover test of results of implementation of mine closure plans and decisions.

Chapter IX

MINERAL-RELATED FINANCE AND AUCTION OF THE MINING RIGHT

Section 1 MINERAL-RELATED FINANCE

Article 76. State budget revenues from mineral activities

1. Royalties and taxes under tax laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Fee for the grant of the mining right.

Article 77. Fee for the grant of the mining right

1. Organizations and individuals licensed for mining shall pay a fee for the grant of the mining right. The State may collect the fee through or not through auction.

2. The fee for the grant of the mining right shall be determined based on the price, deposit, quality, kind or group of minerals, and mining conditions.

3. The Government shall specify the method of calculating, and rates of, the fee for the grant of the mining right.

Section 2 AUCTION OF THE MINING RIGHT

Article 78. Areas subject to auction of the mining right

1. Auction of the mining right shall be conducted for mineral activity areas, except areas identified by competent state agencies as not subject to auction of the mining right.

2. The Government shall specify criteria for identifying areas not subject to auction of the mining right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Provincial-level People's Committees shall decide on areas not subject to auction of the mining right which fall within their licensing competence defined in Article 82 of this Law.

Article 79. Forms, principles, conditions and procedures for auction of the mining right

1. Forms of auction of the mining right include:

a/ Auction of the mining right in unexplored areas;

b/ Auction of the mining right in areas for which exploration results have been approved by competent state agencies.

2. The Government shall provide principles, conditions and procedures for auction of the mining right.

Chapter X

RESPONSIBILITIES FOR STATE MANAGEMENT OF MINERALS

Article 80. Responsibilities of the Government, ministries and ministerial-level agencies for state management of minerals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall take responsibility before the Government for performing the state management of minerals nationwide, and shall:

a/ Promulgate according to its competence or submit to competent state agencies for promulgation and implement legal documents on minerals; issue technical regulations, norms and unit prices for geological baseline surveys of minerals and mineral exploration;

b/ Formulate and submit mineral strategies to the Prime Minister for approval; formulate and submit to the Prime Minister for approval mineral master plans as assigned by the Government;

c/ Identify and publicize mineral areas according to its competence; identify and submit to the Prime Minister for decision areas not subject to auction of the mining right according to its competence;

d/ Disseminate and educate about the mineral law; train and retrain human resources for geological baseline surveys of minerals and mineral activities;

e/ Grant, extend and revoke mineral exploration licenses and mining licenses; approve the return of mineral exploration licenses and mining licenses or return of part of the exploration or mining areas; and hold auctions of the mining right according to its competence;

f/ Guide and organize the registration of geological baseline surveys of minerals; make statistics of and inventory mineral deposits;

g/ Summarize results of geological baseline surveys of minerals and mineral activities; manage geological and mineral information and specimens;

h/ Publicize and publish documents and information on geological baseline surveys of minerals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

j/ Inspect, examine, and handle violations of the mineral law according to its competence.

3. Concerned ministries and ministerial-level agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, perform the state management of minerals, including formulation and submission for approval of mineral master plans as assigned by the Government; and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment in performing the state management of minerals.

Article 81. Responsibilities of People's Committees at all levels for state management of minerals

1. Within the ambit of their tasks and powers, provincial-level People's Committees shall:

a/ Promulgate according to their competence documents guiding state regulations on management and protection of minerals and management of mineral activities in localities;

b/ Identify and submit to the Prime Minister for approval areas banned or temporarily banned from mineral activities; and decide on areas not subject to auction of the mining right according to their competence;

c/ Formulate and submit to competent state agencies for approval local master plans on exploration, mining and utilization of minerals under the Government's regulations;

d/ Recognize criteria for calculating mineral deposits; approve mineral deposits; make statistics of and inventory mineral deposits falling within their licensing competence;

e/ Grant, extend and revoke mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining; approve the return of mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining or return of part of the exploration or mining areas; and hold auctions of the mining right according to their competence;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g/ Take measures to protect the environment, unexploited minerals and other natural resources under law; maintain security and social order and safety in areas with minerals;

h/ Report mineral activities in their localities to central state management agencies in charge of minerals;

i/ Disseminate and educate about the mineral law;

j/ Inspect, examine, and handle violations of the mineral law according to their competence.

2. Within the ambit of their tasks and powers, district- and commune-level People's Committees shall:

a/ Approve according to their competence the lease of land for mineral activities, use of technical infrastructure facilities, and other relevant matters for organizations and individuals licensed for mining in their localities under law;

b/ Take measures to protect the environment, unexploited minerals and other natural resources under law; maintain security and social order and safety in areas with minerals;

c/ Report mineral activities in localities to their superior People's Committees;

d/ Disseminate and educate about the mineral law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 82. Competence to grant mineral exploration licenses and mining licenses

1. The Ministry of Natural Resources and Environment may grant mineral exploration licenses and mining licenses in cases other than those specified in Clause 2 of this Article.

2. Provincial-level People's Committees may grant mineral exploration licenses, licenses for mining of minerals for use as common construction materials, peat, and minerals in areas with scattered and small-scale minerals already identified and publicized by the Ministry of Natural Resources and Environment; and licenses for salvage mining.

3. State management agencies competent to grant mineral exploration licenses, mining licenses or licenses for salvage mining may extend, revoke or approve the return of the licenses they have granted; approve the return of part of the exploration or mining areas; or approve the transfer of the exploration or mining right.

Article 83. Specialized inspection of minerals

1. State management agencies in charge of minerals shall conduct specialized inspection of minerals.

2. Organization and operation of specialized mineral inspectorates comply with this Law and the inspection law.

Chapter XI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Organizations and individuals that are granted mineral exploration licenses or mining licenses before the effective date of this Law may continue to comply with these licenses till their expiry date.

2. Licenses for salvage mining in mines already closed for liquidation will remain valid till their expiration and may neither be extended nor renewed.

3. From the effective date of this Law, holders of mining licenses granted before this date shall pay a fee for the grant of the mining right for unexploited mineral deposits.

Article 85. Effect

This Law takes effect on July 1, 2011.

The March 20, 1996 Mineral Law and Law No. 46/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Mineral Law cease to be effective on the effective date of this Law.

Article 86. Implementation detailing and guidance

The Government shall detail and guide articles and clauses as assigned in this Law; and guide other necessary contents of this Law to meet state management requirements.

This Law was passed on November 17,2010, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its 8th session.-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

CHAIRMAN OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Nguyen Phu Trong

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật khoáng sản 2010
Số hiệu: 60/2010/QH12
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Tài nguyên - Môi trường
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Nguyễn Phú Trọng
Ngày ban hành: 17/11/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khoáng sản

1. Hoạt động khoáng sản phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch khoáng sản, gắn với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 9 như sau:

“a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch tổng thể quốc gia;”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Chiến lược khoáng sản

1. Việc lập chiến lược khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Căn cứ lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ trước;

b) Tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Định hướng cho quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước.

2. Căn cứ để lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước; tiền đề, dấu hiệu địa chất liên quan đến khoáng sản mới phát hiện.

3. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Lập bản đồ địa chất và điều tra khoáng sản trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng từng loại, từng nhóm khoáng sản; xác định vùng có triển vọng về khoáng sản;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản kỳ trước;

d) Xác định quy mô đầu tư, nhu cầu về thiết bị, kỹ thuật, phương pháp phân tích, thí nghiệm phục vụ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

đ) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng là quy hoạch ngành quốc gia.

2. Căn cứ lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:

a) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

b) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch thời kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước

1. Việc lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác;

d) Một loại khoáng sản sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau chỉ thể hiện trong một quy hoạch.

2. Căn cứ để lập quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

b) Nhu cầu khoáng sản cho chế biến và sử dụng của các ngành kinh tế;

c) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

d) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá tình hình thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản trong khu vực hoạt động khoáng sản;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định nhu cầu sử dụng khoáng sản và khả năng đáp ứng nhu cầu trong kỳ quy hoạch;

d) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư khai thác và tiến độ khai thác. Khu vực khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

đ) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;

e) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản

Việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản được thực hiện khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Có một trong các căn cứ điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

2. Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;

3. Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 14. Điều chỉnh quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản được điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có điều chỉnh chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung quy hoạch đã được phê duyệt hoặc có sự thay đổi lớn về nhu cầu chế biến, sử dụng khoáng sản của ngành kinh tế;

b) Có phát hiện mới về khoáng sản làm ảnh hưởng đến tính chất, nội dung quy hoạch;

c) Khi xảy ra trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 28 của Luật này;

d) Vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch khoáng sản quyết định điều chỉnh quy hoạch đã phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
...
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 19. Lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội

Việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật khoáng sản được thực hiện như sau:

1. Cơ quan, tổ chức lập quy hoạch gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường văn bản lấy ý kiến, kèm theo Thuyết minh quy hoạch và bản vẽ tổng thể diện tích quy hoạch.

2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có quy hoạch và các cơ quan có liên quan kiểm tra và trả lời bằng văn bản về mức độ đã điều tra, đánh giá khoáng sản; việc có hay không có khoáng sản; về vấn đề quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong diện tích quy hoạch.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân
...
3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Việc lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước khi trình phê duyệt quy hoạch được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 26. Khu vực hoạt động khoáng sản

1. Khu vực hoạt động khoáng sản là khu vực có khoáng sản đã được điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định trong quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 28 như sau:

“4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
4. Trường hợp cần thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh quy hoạch khoáng sản có liên quan.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 47 như sau:

“b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
...
b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 53 như sau:

“a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.

Xem nội dung VB
Điều 53. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò, phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 80 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; tổ chức lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch;”;

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
...
b) Lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản; lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản theo phân công của Chính phủ;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản, điểm của Điều 80 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.

Bộ Công Thương tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.

Bộ Xây dựng tổ chức lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.”.

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước, trong đó có việc lập và trình phê duyệt quy hoạch về khoáng sản theo phân công của Chính phủ; đồng thời phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong quản lý nhà nước về khoáng sản.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 81 như sau:

“c) Xây dựng nội dung phương án bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;”.

Xem nội dung VB
Điều 81. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Uỷ ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
...
c) Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
15. Bãi bỏ ... điều 10.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:

a) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

b) Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước;

c) Quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản làm vật liệu xây dựng cả nước và quy hoạch khai thác, sử dụng từng loại, nhóm khoáng sản khác cả nước;

d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

2. Kỳ quy hoạch khoáng sản được quy định như sau:

a) Kỳ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là 10 năm, tầm nhìn 20 năm;

b) Kỳ quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này là 5 năm, tầm nhìn 10 năm.

3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
15. Bãi bỏ ... điều 12.

Xem nội dung VB
Điều 12. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước

1. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản;

b) Bảo đảm khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả khoáng sản phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển của khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

c) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

2. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước bao gồm:

a) Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch vùng, chiến lược khoáng sản, quy hoạch ngành sản xuất sử dụng khoáng sản;

b) Nhu cầu khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước; kết quả đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản chung cả nước phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản;

b) Đánh giá thực trạng tiềm năng khoáng sản đã điều tra, thăm dò và nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế;

c) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

d) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

đ) Khoanh định khu vực hoạt động khoáng sản, trong đó thể hiện cả khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Khu vực hoạt động khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

e) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chức lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khoáng sản.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
15. Bãi bỏ ... điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chức lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 12. Lấy ý kiến góp ý và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc gửi lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch gửi lấy ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; ý kiến các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có mỏ khoáng sản đưa vào quy hoạch; đăng tải công khai nội dung thuyết minh quy hoạch trên trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch để lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp ít nhất 45 ngày trước khi trình phê duyệt quy hoạch;

b) Trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi lấy ý kiến các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng. Trường hợp khoáng sản đưa vào quy hoạch có diện tích phân bố trên địa bàn giáp ranh từ hai tỉnh, thành phố trở lên phải gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc địa bàn giáp ranh.

2. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì lập quy hoạch, cơ quan được lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về hồ sơ quy hoạch. Nếu quá thời hạn trên mà cơ quan được lấy ý kiến không trả lời bằng văn bản, thì cơ quan chủ trì lập quy hoạch sẽ trình Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét phê duyệt hoặc thông qua quy hoạch.

3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến góp ý quy hoạch khoáng sản gồm:

a) Văn bản đề nghị góp ý;

b) Bản thuyết minh dự thảo quy hoạch;

c) Các bản vẽ quy hoạch và các văn bản khác có liên quan (nếu có).

4. Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt, cơ quan chủ trì lập quy hoạch phải công bố quy hoạch theo các hình thức sau đây:

a) Công khai nội dung quy hoạch trên trang thông tin điện tử Chính phủ, trang thông tin điện tử của cơ quan chủ trì lập quy hoạch;

b) Tổ chức họp báo công khai tại trụ sở cơ quan chủ trì lập quy hoạch.

*Điều 12 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 15. Lấy ý kiến và công bố quy hoạch khoáng sản

1. Việc lấy ý kiến về quy hoạch khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 10 của Luật này, tổ chức lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 của Luật này tổ chức lấy ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan về quy hoạch khoáng sản trước khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch khoáng sản được phê duyệt hoặc được điều chỉnh, cơ quan tổ chức lập quy hoạch khoáng sản có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch khoáng sản.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
...
10. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 40 như sau:

“b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;”.

Xem nội dung VB
Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
...
b) Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch khoáng sản; đối với khoáng sản độc hại còn phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép bằng văn bản;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản

1. Bổ sung khoản 8 vào Điều 2 như sau:

“8. Quy hoạch khoáng sản bao gồm quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.

2. Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

3. Nước nóng thiên nhiên là nước thiên nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.

4. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh, phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động thăm dò khoáng sản.

5. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.

6. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.

7. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 8 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh hoặc nhiệm vụ kinh tế - xã hội quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản
...
5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản
...
5. Nhà nước đầu tư thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan xây dựng và ban hành danh mục, điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

Xem nội dung VB
Điều 3. Chính sách của Nhà nước về khoáng sản
...
7. Nhà nước có chính sách xuất khẩu khoáng sản trong từng thời kỳ phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội trên nguyên tắc ưu tiên bảo đảm nguồn nguyên liệu cho sản xuất trong nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả được xác định căn cứ vào khối lượng công trình, hạng mục công việc đã thi công và đơn giá hiện hành.

Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này.

b) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

c) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin.

Đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, trong trường hợp các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nhận Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức, thủ tục hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 8. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản

1. Trách nhiệm lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng sản cụ thể như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

b) Bộ Công Thương chủ trì lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng).

c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

2. Quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập phù hợp với chiến lược khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định.

3. Lấy ý kiến và phối hợp trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản:

a) Trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản theo thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật khoáng sản.

b) Cơ quan chủ trì lập quy hoạch khoáng sản phải lấy ý kiến các cơ quan có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật khoáng sản đối với dự thảo quy hoạch trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của cơ quan chủ trì, các cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Điều 9. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:

a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn.

b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.

c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.

c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai.

d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng.

b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản.

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương.

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

d) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác.

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
...
3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 10. Lập, trình phê duyệt quy hoạch khoáng sản

1. Trách nhiệm lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng sản cụ thể như sau:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

b) Bộ Công Thương chủ trì lập Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng);

c) Bộ Xây dựng chủ trì lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

2. Quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập phù hợp với chiến lược khoáng sản đã được phê duyệt.

3. Trong quá trình lập quy hoạch khoáng sản, theo thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng có trách nhiệm phối hợp để thực hiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Luật khoáng sản.

*Điều 10 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 11. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:

a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn;

b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;

c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản và quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn;

c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng;

b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

d) Thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt;

đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

*Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
...
3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản
...
3. Chính phủ phân công các bộ tổ chức lập, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các loại quy hoạch quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này; quy định việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 10. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản than, urani, thori hoặc diện tích điều tra thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia.

2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản.

b) Có đủ kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

c) Việc thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Tổng cục Địa chất và Khoáng sản giám sát quá trình thực hiện.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Đăng tải danh mục đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư trên trang thông tin điện tử của Bộ sau khi được phê duyệt.

b) Ban hành quy chế giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân.

Xem nội dung VB
Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải nằm trong Danh mục đề án thuộc diện khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

b) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

c) Việc thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sản.
Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 13. Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, trừ điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản urani, thori.

Trường hợp điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc khu vực vành đai biên giới quốc gia, Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định.

2. Căn cứ quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được phê duyệt và quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường lập danh mục bổ sung đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 và khoản 1 Điều 51 Luật khoáng sản;

b) Bảo đảm kinh phí để thực hiện toàn bộ đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Khoanh định, công bố loại khoáng sản, vị trí, tọa độ, diện tích thuộc đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thuộc diện khuyến khích tham gia đầu tư bằng vốn của tổ chức, cá nhân trên trang thông tin điện tử của bộ theo quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

b) Thẩm định, phê duyệt các đề án điều tra, đánh giá khoáng sản thuộc diện khuyến khích đầu tư;

c) Ban hành quy chế giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục góp vốn, quản lý vốn tham gia đầu tư của tổ chức, cá nhân;

đ) Giám sát quá trình thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư.

Xem nội dung VB
Điều 24. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Việc tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải nằm trong Danh mục đề án thuộc diện khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành;

b) Đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định;

c) Việc thực hiện đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giám sát.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được ưu tiên sử dụng thông tin về khoáng sản trong khu vực đã điều tra khi tham gia hoạt động khoáng sản.
Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bằng vốn của tổ chức, cá nhân được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 11. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực có khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) được khoanh định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật khoáng sản phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

b) Khoáng sản đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản ở khu vực khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật khoáng sản mà có trữ lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Không có dấu hiệu phát hiện khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã được thăm dò hoặc đánh giá tiềm năng khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Căn cứ thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

Xem nội dung VB
Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
...
2. Chính phủ quy định chi tiết việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 21. Khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ

1. Khu vực có khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản độc hại, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên) phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật khoáng sản được khoanh định là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:

a) Không thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Khoáng sản đã phát hiện phân bố độc lập có trữ lượng hoặc tài nguyên dự tính thuộc quy mô nhỏ; khoáng sản còn lại ở khu vực khai thác khoáng sản đã có quyết định đóng cửa mỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật khoáng sản hoặc khu vực đã hết thời hạn khai thác được cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực mà có trữ lượng và tài nguyên dự tính còn lại thuộc quy mô nhỏ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm khoanh định và công bố các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.

3. Căn cứ thực tế tại địa phương, phù hợp với các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ. Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc đánh giá khoáng sản ở các khu vực đã điều tra, đánh giá khoáng sản nhưng chưa có số liệu về tài nguyên dự tính.

Xem nội dung VB
Điều 27. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
...
2. Chính phủ quy định chi tiết việc khoanh định khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 13. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật khoáng sản.

2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định này mà có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đã đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện sau đây:

a) Tại thời điểm xét hồ sơ, có vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ lớn nhất so với tổng vốn đầu tư để thực hiện đề án thăm dò.

b) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia vốn đầu tư điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

c) Có cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ trước tính theo thời điểm ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 25. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ tự sau đây:

a) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải bằng 50% tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;

c) Là tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối đa khoáng sản; chấp hành tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính về khoáng sản;

d) Cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Trường hợp thăm dò khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.

Xem nội dung VB
Điều 36. Lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 13 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 14. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 13 Nghị định này hoặc trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò.

2. Có đề án thăm dò phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.

3. Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 50% tổng vốn đầu tư thực hiện đề án thăm dò khoáng sản.

4. Diện tích khu vực xin thăm dò không quá 01 ha.

Xem nội dung VB
Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;

b) Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản;

c) Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 01 ha.

2. Nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: Cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.

Xem nội dung VB
Điều 40. Nguyên tắc và điều kiện cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
3. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này được phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi có đủ điều kiện do Chỉnh phủ quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 17. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn.

b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò đã được chấp thuận.

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.

2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản được tiếp tục thực hiện công tác thăm dò đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
...
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản Điều 40 Luật khoáng sản.

2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn;

b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.

2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Xem nội dung VB
Điều 41. Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản có thời hạn không quá 48 tháng và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 48 tháng; mỗi lần gia hạn, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải trả lại ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.

Thời hạn thăm dò khoáng sản bao gồm thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản; trường hợp chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn thăm dò là thời gian còn lại của Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp trước đó.
Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 29 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 15. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò.

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản.

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò.

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tiếp nhận.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 43. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 15 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại

1. Khoáng sản độc hại gồm khoáng sản phóng xạ, thủy ngân, arsen, asbest; khoáng sản chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại mà khi khai thác có thể phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại biết để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn địa phương theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 44. Thăm dò khoáng sản độc hại

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản độc hại phải thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tác động xấu đến sức khỏe con người; trường hợp đã gây ô nhiễm môi trường thì phải xác định đầy đủ các yếu tố gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm; trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21,22,23,31,32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 58 như sau:

“a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.

Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;”

22. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 58 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.”

23. Sửa đổi khoản 6 Điều 58 như sau:

“6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.”
...
31. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 65 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.”

32. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 65 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.”

Xem nội dung VB
Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 35 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 35. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên.

b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản này.

c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.

2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 29 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản

Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:

a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa.

b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.

Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.

c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 36 Nghị định này.

5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
...
Điều 39. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa.

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58 và Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 58. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép thăm dò khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.

Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;

*Điểm a khoản 1 Điều 58 được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.

Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên;*

b) Hết thời gian nêu tại điểm a khoản này cơ quan tiếp nhận không tiếp nhận hồ sơ và tiến hành lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

Thời gian lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản là 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo quy định tại điểm a khoản này;

c) Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, trường hợp lựa chọn được hồ sơ của tổ chức, cá nhân để cấp phép thăm dò, cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

Đối với các tổ chức, cá nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản về lý do không được lựa chọn.

2. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.

*Điểm b khoản 2 Điều 58 được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ của tổ chức cá nhân đầu tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đáp ứng đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 49 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ và thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép và Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu.*

3. Trường hợp hồ sơ đề nghị thăm dò chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

4. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản

Trong thời gian không quá 55 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:

a) Kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản kể cả kiểm tra thực địa;

b) Gửi văn bản đến các cơ quan có liên quan về khu vực đề nghị thăm dò khoáng sản trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật khoáng sản.

Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý;

c) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản trước khi trình cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo trình tự quy định tại Điều 59 Nghị định này.

5. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 21 ngày kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp không cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

*Khoản 6 Điều 58 được sửa đổi bởi Khoản 23 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

6. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.*

Điều 65. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.*

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

*Điểm b khoản 2 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.*

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ

Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 48. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản
...
4. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21,22,23,31,32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 35 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 58 và Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 21. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 34. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt, công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền;

b) Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của mình.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
33. Sửa đổi Điều 66 như sau:

“Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;

b) Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.

Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.

b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

c) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản.

d) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và Điều 22 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 21. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.

Điều 22. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo.

b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản so với đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và nội dung Giấy phép thăm dò khoáng sản.

c) Độ tin cậy về trữ lượng, hàm lượng, chất lượng khoáng sản chính và khoáng sản có ích đi kèm.

d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản.

2. Nội dung phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Tên khoáng sản và vị trí hành chính khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Trữ lượng địa chất của khoáng sản chính; trữ lượng địa chất của tất cả các khoáng sản đi kèm (nếu có).

c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 và Điều 35 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 34. Thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Thẩm định, phê duyệt, công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền;

b) Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công nhận trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản trước khi trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép.

Điều 35. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò khoáng sản

Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định sau:

1. Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Cơ sở pháp lý, căn cứ lập báo cáo;

b) Kết quả thực hiện khối lượng các công trình thăm dò; chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nghiên cứu khả thi của dự án khai thác khoáng sản; phương pháp khoanh nối và tính trữ lượng khoáng sản;

c) Độ tin cậy về trữ lượng, chất lượng và tính chất công nghệ của khoáng sản;

d) Độ tin cậy về các điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình liên quan đến nghiên cứu khả thi khai thác khoáng sản;

đ) Độ tin cậy của tài liệu trắc địa, địa vật lý liên quan đến diện tích, tọa độ và kết quả tính trữ lượng khoáng sản.

2. Nội dung phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

a) Tên khoáng sản; vị trí, diện tích, tọa độ khu vực thăm dò, khu vực phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng khoáng sản;

b) Trữ lượng và tài nguyên của khoáng sản chính, khoáng sản và thành phần có ích đi kèm (nếu có); xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép huy động vào thiết kế khai thác;

c) Phạm vi sử dụng của báo cáo kết quả thăm dò.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn mẫu Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; mẫu quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 66 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;

b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.

Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.

b) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.

d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.

*Điều 66 được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 66. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Khoáng sản và Điều 50 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết;

b) Trong thời gian không quá 60 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.

Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 3 Điều 34 Nghị định này.

b) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

c) Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật Khoáng sản.

d) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nhận kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.*

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 40. Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Tiếp nhận hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trực tiếp tại trụ sở cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 Nghị định này.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu đúng quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản và Điều 30 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ ngay sau khi tổ chức, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ nộp phí thẩm định phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận chỉ thực hiện một lần.

2. Việc kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra toàn bộ hồ sơ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.

b) Trong thời gian không quá 60 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc nêu tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các chuyên gia thuộc các lĩnh vực chuyên sâu để lấy ý kiến góp ý về các nội dung có liên quan trong báo cáo thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời của chuyên gia không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

c) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b khoản này cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của các chuyên gia và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu để trình Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoặc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo, kèm theo ý kiến nhận xét bằng văn bản của các chuyên gia.

Thời gian tổ chức, cá nhân đang hoàn chỉnh báo cáo trữ lượng khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

3. Việc thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia tổ chức phiên họp Hội đồng; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập hoặc không thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hội đồng tư vấn kỹ thuật hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp Hội đồng.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng bổ sung, hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.

c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.

d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 và Điều 22 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 và Điều 35 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 66 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trình tự thực hiện thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 23. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản

Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có dự án đầu tư khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Dự án đầu tư khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp.

2. Có bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

3. Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

4. Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.

Xem nội dung VB
Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.
Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 36. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản

1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;

b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.

2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 51. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Hộ kinh doanh đăng ký kinh doanh ngành nghề khai thác khoáng sản được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản.
Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 23 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 16. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản từ trữ lượng có mức độ nghiên cứu địa chất thấp lên trữ lượng có mức độ nghiên cứu địa chất cao hơn hoặc khi thăm dò nâng cấp từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng trong khu vực được phép khai thác khoáng sản không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Thông báo chương trình, kế hoạch, khối lượng công tác thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản trước khi thực hiện.

b) Trường hợp không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.

c) Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
...
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

*Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.*

2. Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu sau:

a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;

b) Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.

3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.

5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản để phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
...
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:
...
c) Được thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong phạm vi diện tích, độ sâu được phép khai thác, nhưng phải thông báo khối lượng, thời gian thăm dò nâng cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép trước khi thực hiện;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 16 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 25. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn.

b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản.

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản.

d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan.

đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.

2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác. Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc Cam kết bảo vệ môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực đã được cấp phép khai thác.

3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được tiếp tục khai thác khoáng sản theo giấy phép đến thời điểm được gia hạn hoặc đến khi có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Xem nội dung VB
Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
...
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 và Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật khoáng sản.

2. Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.

Điều 39. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;

b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;

đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.

2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác.

Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực khai thác đã cấp phép trước đó.

3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời không được gia hạn.

Xem nội dung VB
Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
...
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
8. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:
“b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn vẫn còn trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác. Trường hợp, tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản đề nghị gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác và chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Khoáng sản và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho trữ lượng khoáng sản tăng thêm.”.
...
20. Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định” bằng cụm từ “báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất kèm theo Giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường)” tại khoản 2 Điều 39.

Xem nội dung VB
Điều 54. Giấy phép khai thác khoáng sản
...
2. Giấy phép khai thác khoáng sản có thời hạn không quá 30 năm và có thể được gia hạn nhiều lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.

Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác thì thời hạn khai thác là thời gian còn lại của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 25 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 và Điều 39 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8, Khoản 20 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 25,26,27,31,32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
25. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 60 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”

26. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 60 như sau:

“c) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

27. Sửa đổi khoản 4 Điều 60 như sau:

“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.”
...
31. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 65 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.”

32. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 65 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.”

Xem nội dung VB
Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 37. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 31 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản xin ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.

Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý.

c) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
...
Điều 39. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa.

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 60, 61 và 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 60. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 60 được sửa đổi bởi Khoản 25 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 51 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.*

2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 25 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 60 Luật khoáng sản.

Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan. Sau thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì được coi như cơ quan được lấy ý kiến đã đồng ý. Thời gian lấy ý kiến đến các cơ quan có liên quan không tính vào thời gian thẩm định;

c) Trong thời gian không quá 40 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Điểm c khoản 2 Điều 60 được sửa đổi bởi Khoản 26 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

c) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.*

3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 07 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.

*Khoản 4 Điều 60 được sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác lần đầu.*

Điều 61. Trình tự thực hiện việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai thác loại khoáng sản nào thì nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác loại khoáng sản đó cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ đúng quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Thẩm định hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản có trong hồ sơ, kể cả kiểm tra tại thực địa;

b) Trường hợp việc điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản do có thay đổi về trữ lượng khoáng sản được phép khai thác mà phải xác định và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì thời gian hoàn thành công việc này không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ.

3. Việc trình hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc điều chỉnh hoặc không điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
...
Điều 65. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.

*Điểm b khoản 1 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.*

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

*Điểm b khoản 2 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.*

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ

Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 60. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 25,26,27,31,32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 37 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 60, 61 và 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 24. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản.

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản.

c) Khu vực được phép khai thác không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khoáng sản.

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khi thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng.

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng.

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tiếp nhận.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 37. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 66. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản, đưa mỏ vào khai thác thì được chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải có đủ điều kiện được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản chấp thuận; trường hợp được chấp thuận, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mới.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 24 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi các Điều 37 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 38. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 32 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa.

b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời gian 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

Điều 39. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa.

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày làm việc, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 64 và Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 64. Trình tự thực hiện thủ tục cấp phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản và khoản 1 Điều 52 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ đề nghị khai thác tận thu khoáng sản chưa đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 15 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:

Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

Điều 65. Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 31 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu theo đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ.*

2. Việc thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản, kể cả kiểm tra thực địa;

b) Trong thời gian không quá 30 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 05 ngày đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.

*Điểm b khoản 2 Điều 65 được sửa đổi bởi Khoản 32 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày làm việc đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.*

3. Trình hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép:

a) Trong thời hạn không quá 02 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cho phép hoặc không cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 03 ngày trong trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản. Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ

Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản; không quá 02 ngày, đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản để nhận kết quả.

Xem nội dung VB
Điều 71. Thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định thủ tục cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 38 và Điều 39 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 64 và Điều 65 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
2. Bãi bỏ khoản 4 Điều 45.

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26, Điều 33 và Điều 34 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 26. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

Điều 33. Hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

Điều 34. Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 45, 46, 56 và Điều 57 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 45. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản, tổ chức thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trước khi quyết định đóng cửa mỏ.

2. Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản thành lập theo thẩm quyền. Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Thời gian thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ bao gồm:

a) Lý do đóng cửa mỏ;

b) Hiện trạng, số lượng, khối lượng và mức độ an toàn các công trình mỏ, các công trình phụ trợ phục vụ khai thác mỏ; các công trình bảo vệ môi trường, công trình cải tạo, phục hồi môi trường đã thực hiện, kể cả các bãi thải của mỏ tại thời điểm đóng cửa mỏ;

c) Khối lượng khoáng sản thực tế đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại trong khu vực được phép khai thác khoáng sản so với trữ lượng được phép trong Giấy phép khai thác khoáng sản tại thời điểm đóng cửa mỏ;

d) Khối lượng công việc và phương pháp đóng cửa mỏ, các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các giải pháp đảm bảo an toàn cho khai trường sau khi đóng cửa mỏ và các công trình phụ trợ; khối lượng các công trình cải tạo, phục hồi môi trường; thời gian để ổn định, an toàn cho các bãi thải của mỏ; biện pháp phục hồi đất đai và môi trường có liên quan trong quá trình thực hiện Đề án đóng cửa mỏ và hướng sử dụng đất đai sau khi đóng cửa mỏ;

đ) Khối lượng, tiến độ thực hiện các công việc của đề án và thời gian hoàn thành các hạng mục công việc của đề án đóng cửa mỏ.

4. Bộ Tài chính quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thẩm định đề án đóng cửa mỏ, nghiệm thu thực hiện đề án đóng cửa mỏ.

*Khoản 4 Điều 45 bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023*

Điều 46. Thực hiện và nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực hoặc khi trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản bị giải thể, phá sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác lựa chọn đơn vị có đủ năng lực để lập và tổ chức thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thông qua hình thức đấu thầu. Trường hợp không thể lựa chọn thông qua hình thức đấu thầu thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác chỉ định đơn vị thực hiện.

Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản đã huy động tối đa vốn, thiết bị, công nghệ sẵn có mà không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thì cơ quan đã phê duyệt đề án lựa chọn đơn vị theo hình thức nêu trên để thực hiện.

3. Kinh phí để lập, thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Khoản 2 Điều này được lấy từ tiền đã ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được phép khai thác tính đến thời điểm lập Đề án đóng cửa mỏ. Trường hợp không đủ kinh phí để thực hiện theo dự toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khai thác bổ sung dự toán chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

4. Kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ phải được cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này nghiệm thu trước khi trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác ban hành quyết định đóng cửa mỏ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Việc kiểm tra, xác nhận hoàn trả toàn bộ tiền ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời khi nghiệm thu kết quả thực hiện Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

*Khoản 5 Điều 46 được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa hoàn thành nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật*
...
Điều 56. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Thành phần hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại Điều 73 Luật khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản;

*Điểm c Khoản 1 Điều 56 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khoáng sản rắn;*

d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đóng cửa mỏ khoáng sản.

*Điểm d Khoản 1 Điều 56 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.*

2. Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;

*Điểm a Khoản 2 Điều 56 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ đối với khoáng sản rắn; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;*

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy phép khai thác khoáng sản; phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.

*Điểm b khoản 2 Điều 56 được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: phương án cải tạo, phục hồi môi trường, kèm theo quyết định phê duyệt; các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ.*

*Khoản 3 Điều 56 được bổ sung bởi Điểm c Khoản 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản (đối với khoáng sản rắn) tại thời điểm đề nghị điều chỉnh;

b) Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản từ khi được phê duyệt đến thời điểm đề nghị điều chỉnh, những nội dung đề nghị điều chỉnh.*

Điều 57. Mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản; đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình; đăng ký khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản; các mẫu: Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, xác nhận đăng ký khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích xây dựng công trình, xác nhận khối lượng cát, sỏi thu hồi trong quá trình nạo vét, khơi thông luồng lạch, quyết định phê duyệt, công nhận trữ lượng khoáng sản; quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo mẫu thống nhất trong cả nước.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành mẫu các loại văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương III ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN; NGHIỆM THU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 5. Nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kèm theo.

2. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Căn cứ quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản và khoản 1, khoản 2 Điều 45 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này có tối thiểu 09 thành viên gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và một số ủy viên là đại diện các cơ quan quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường. Cụ thể như sau:

a) Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Thư ký Hội đồng là 01 Lãnh đạo đơn vị của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam được giao tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản; các thành viên Hội đồng là đại diện các đơn vị chuyên môn có liên quan của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, đại diện Tổng cục Môi trường, đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa và các chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường;

b) Hội đồng thẩm định do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, gồm: Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; Thư ký Hội đồng là Lãnh đạo đơn vị của Sở Tài nguyên và môi trường được giao tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản, các thành viên Hội đồng là đại diện các đơn vị chuyên môn có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường, đại diện Sở Công Thương, Sở Xây dựng, đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa và một số chuyên gia, nhà khoa học thuộc lĩnh vực địa chất, khai thác khoáng sản và môi trường.

3. Hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy chế hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.

Điều 7. Trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP với thành phần, hình thức, nội dung theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và Điều 5 của Thông tư này.

2. Trong thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ viết Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định hoặc đủ nhưng chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc hướng dẫn, bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải gửi hồ sơ lấy ý kiến nhận xét phản biện của thành viên Hội đồng; mời đại diện thành viên Hội đồng tham gia kiểm tra thực địa (trong trường hợp cần thiết). Đối với trường hợp khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa.

Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung đề án đóng cửa mỏ và các vấn đề có liên quan. Sau thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã đồng ý.

4. Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến nhận xét, phản biện, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp ý kiến góp ý, lập tờ trình báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định để tổ chức phiên họp Hội đồng.

Trong thời gian 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch Hội đồng quyết định thời điểm tổ chức phiên họp Hội đồng. Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

5. Trong thời gian không quá 06 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, Chủ tịch Hội đồng thẩm định hoàn thành Biên bản họp Hội đồng. Trường hợp phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ, trong đó nêu rõ lý do phải bổ sung, hoàn chỉnh hoặc chưa thông qua đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, kèm theo Biên bản họp Hội đồng thẩm định.

Thời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định.

6. Trình phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được Hội đồng thẩm định thông qua, trong thời gian không quá 08 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng hoặc nhận được văn bản bổ sung, hoàn chỉnh đề án của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ (nếu có), cơ quan tiếp nhận hoàn chỉnh và trình hồ sơ phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình, kèm theo hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản ban hành quyết định phê duyệt đề án; trường hợp không phê duyệt đề án, phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời gian không quá 02 ngày, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định.

Điều 8. Thời gian và trình tự kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Sau khi hoàn thành các hạng mục và khối lượng công việc theo đề án đóng cửa mỏ khoáng sản đã phê duyệt, tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản có văn bản báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản để tổ chức nghiệm thu.

Thời gian kiểm tra, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và ban hành quyết định đóng cửa mỏ không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Trong thời gian không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ lấy ý kiến bằng văn bản cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản và cơ quan khác có liên quan trước khi tổ chức kiểm tra thực địa để xác minh kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Kết quả kiểm tra thực địa việc thực hiện các hạng mục công trình trong đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và kết quả hoàn thành các hạng mục công trình cải tạo, phục hồi môi trường phải thể hiện trong Biên bản kiểm tra thực địa.

Điều 9. Hồ sơ và trình tự ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Hồ sơ trình ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản kèm theo bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Biên bản kiểm tra thực địa; báo cáo kết quả nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có mỏ khoáng sản đề nghị đóng cửa;

d) Dự thảo quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản: Trường hợp đóng cửa mỏ để trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản thì nội dung đóng cửa mỏ được thể hiện đồng thời trong quyết định cho phép trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản.

2. Trình tự ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi kết thúc kiểm tra thực địa về kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ, cơ quan tiếp nhận hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, trường hợp không đồng ý ban hành quyết định thì phải có trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Trong thời gian không quá 03 ngày, kể từ khi nhận được Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 3. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN

Điều 5. Nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kèm theo.

2. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Thời gian và trình tự thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Thời gian thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

2. Tiếp nhận hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Thành phần, số lượng hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.

b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận kiểm tra văn bản, tài liệu có trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu có trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu có trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

3. Thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản

a) Trong thời gian không quá 28 (hai tám) ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc: xem xét hồ sơ; tổ chức kiểm tra tại thực địa; lấy ý kiến nhận xét, phản biện của các chuyên gia về đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.

Trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân được gửi lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan;

b) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến nhận xét, phản biện của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ tổng hợp ý kiến góp ý, lập tờ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức phiên họp Hội đồng;

d) Trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, hiệu chỉnh đề hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo bản sao biên bản họp Hội đồng thẩm định.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án không tính vào thời gian thẩm định;

đ) Nội dung thẩm định đề án đóng cửa mỏ khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP.

4. Phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Trường hợp đề án đóng cửa mỏ khoáng sản được thông qua, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hoàn chỉnh và trình hồ sơ phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ;

b) Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kề từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản quyết định phê duyệt đề án cửa mỏ khoáng sản;

c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

Điều 7. Nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản

1. Nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản sau khi hoàn thành các hạng mục và khối lượng công việc đóng cửa mỏ theo đề án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt có văn bản báo cáo kết quả thực hiện đề án gửi cơ quan tiếp nhận hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản;

b) Trong thời gian không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra thực địa và nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ.

Kết quả kiểm tra thực địa và nghiệm thu được thể hiện bằng văn bản.

2. Quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản:

a) Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi kết thúc nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản phê duyệt đề án đóng cửa mỏ. Hồ sơ trình phê duyệt đề án đóng cửa mỏ bao gồm:

- Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản của tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản kèm theo bản sao Giấy phép khai thác khoáng sản;

- Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo Quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ của tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản;

- Biên bản kiểm tra thực địa và kết quả nghiệm thu đề án đóng cửa mỏ khoáng sản của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

- Dự thảo quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.

b) Trong thời hạn không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản;

c) Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày khi nhận được quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 13, 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
13. Bổ sung khoản 5 Điều 46 như sau:

“5. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa hoàn thành nghĩa vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 56 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c và điểm d khoản 1 như sau:

“c) Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản đối với khoáng sản rắn;

d) Các văn bản chứng minh thực hiện nghĩa vụ liên quan đến khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.”.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 56 như sau:

“a) Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản tại thời điểm đề nghị đóng cửa mỏ đối với khoáng sản rắn; báo cáo tình hình thực hiện phương án cải tạo, phục hồi môi trường đến thời điểm đóng cửa mỏ;”.

c) Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 56 như sau:

“3. Thành phần hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung đề án đóng cửa mỏ khoáng sản kèm theo bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản (đối với khoáng sản rắn) tại thời điểm đề nghị điều chỉnh;

b) Báo cáo kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản từ khi được phê duyệt đến thời điểm đề nghị điều chỉnh, những nội dung đề nghị điều chỉnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 75. Phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, thủ tục phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản và quyết định đóng cửa mỏ khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 26, Điều 33 và Điều 34 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 45, 46, 56 và Điều 57 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 13, 17 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 12. Tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc khoanh định khu vực có khoáng sản là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật khoáng sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Khu vực khoáng sản bảo đảm an ninh năng lượng gồm: than, urani, thori.

2. Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương.

3. Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng, an ninh.

4. Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản.

5. Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được xác định khai thác để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ cho việc duy tu, sửa chữa các công trình hạ tầng kỹ thuật.

6. Khu vực hoạt động khoáng sản mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật khoáng sản.

7. Khu vực hoạt động khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày 01 tháng 7 năm 2011.

8. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 22. Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật khoáng sản khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau đây:

a) Khu vực có khoáng sản: Than, urani, thori;

b) Khu vực đá vôi, đá sét làm nguyên liệu sản xuất xi măng hoặc khoáng sản là phụ gia điều chỉnh làm xi măng đã xác định là nguồn nguyên liệu cho các dự án nhà máy xi măng; khu vực có khoáng sản đã xác định là nguồn nguyên liệu cung cấp cho các dự án nhà máy chế biến sâu khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khoáng sản được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; khu vực có nước khoáng, nước nóng thiên nhiên gắn với các dự án đầu tư có sử dụng nước khoáng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

c) Khu vực khoáng sản thuộc vành đai biên giới quốc gia, khu vực chiến lược về quốc phòng, an ninh;

d) Khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 64, điểm b khoản 1 Điều 65 Luật khoáng sản;

đ) Khu vực khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường được quy hoạch khai thác để cung cấp nguyên vật liệu phục vụ xây dựng các công trình sử dụng ngân sách nhà nước (phát triển hạ tầng giao thông; công trình thủy lợi, thủy điện); công trình khắc phục thiên tai, địch họa; khu vực có khoáng sản dùng làm vật liệu san lấp phục vụ công trình hạ tầng giao thông, công trình phúc lợi thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới;

e) Khu vực hoạt động khoáng sản mà việc thăm dò, khai thác khoáng sản ở khu vực đó bị hạn chế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 26 Luật khoáng sản;

g) Khu vực hoạt động khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Điểm h khoản 1 Điều 22 được bổ sung bởi Điều 13 Nghị định 11/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2025

h. Khu vực khoáng sản nhóm IV được khoanh định để xem xét, cấp giấy phép khai thác cho tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận, lựa chọn là nhà thầu thi công dự án quan trọng quốc gia, dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình, hạng mục công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật về đầu tư công; thực hiện biện pháp huy động khẩn cấp để kịp thời ứng phó với tình huống khẩn cấp về thiên tai, thi công công trình phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.*

2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hoặc Bộ Xây dựng xác định một số khu vực có kết quả đánh giá tài nguyên thuộc diện tích đã được điều tra, đánh giá khoáng sản bằng nguồn vốn của tổ chức, cá nhân và trường hợp khác trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm đăng tải công khai danh sách khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của mình.

Xem nội dung VB
Điều 78. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Chính phủ quy định tiêu chí khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 22 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản,

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Khoản 2 Điều 79 Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội khóa XII về nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Các quy định khác có liên quan trong quá trình đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là hình thức bán quyền khai thác khoáng sản công khai theo phương thức trả giá tăng cao theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.

2. Người tham gia đấu giá là người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có đủ điều kiện theo quy định của Nghị định này.

3. Bảo lãnh dự đấu giá là cam kết của tổ chức tín dụng bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền khai thác khoáng sản là quyền thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

2. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là đấu giá) là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền thăm dò, khai thác khoáng sản khi tham gia cuộc đấu giá theo nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này, Luật Khoáng sản và Luật Đấu giá tài sản.

3. Điều kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy định cụ thể trong Quy chế cuộc đấu giá của cuộc đấu giá đó.

4. Người có quyền đưa tài sản ra đấu giá là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

5. Hồ sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá lập và nộp cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.

6. Tiền trúng đấu giá là tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực trúng đấu giá.

7. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá là:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.*

Điều 3. Nguyên tắc đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Minh bạch, công khai, liên tục, bình đẳng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.

2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

3. Chỉ tiến hành đấu giá quyền khai thác, khoáng sản tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá.

*Điều 3 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản quyết định trước khi tổ chức đấu giá.

2. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) theo quy định tại Nghị định quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá xác định giá khởi điểm từng cuộc đấu giá, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

3. Giá khởi điểm được quyết định trước khi thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.*

Điều 5. Tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu giá được tính bằng đồng Việt Nam. Tiền đặt trước do Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi chung là Hội đồng đấu giá) quyết định theo quy định như sau:

a) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước bằng 1% đến 15% giá khởi điểm;

b) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như Điểm a Khoản này.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có thể nộp tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như sau:

a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 17 Nghị định này;

b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá.

3. Thời hạn nộp tiền đặt trước được thông báo trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu giá ít nhất là 07 (ngày). Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp vào kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền trúng đấu giá khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 5. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước bằng tiền đồng Việt Nam hoặc bằng bảo lãnh ngân hàng. Tiền đặt trước được xác định tối thiểu là 5% và tối đa là 20% tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính trên cơ sở giá khởi điểm và được xác định như sau:

Tđt = Q x G x K1 x K2 x Rđt (đồng)

Tđt - Tiền đặt trước;

Q - Tài nguyên đưa ra đấu giá đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đưa ra đấu giá đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

Rđt - Mức thu tiền đặt trước tương đương từ 5% đến 20% giá khởi điểm.

2. Việc nộp tiền đặt trước được thực hiện như sau:

Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc nộp tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản; trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá.*

Điều 6. Hoàn trả tiền đặt trước

1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các trường hợp không được hoàn trả tiền đặt trước bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân đã được xét chọn tham gia phiên đấu giá và nộp tiền đặt trước mà không tham gia phiên đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;

b) Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá rút lại giá đã trả;

c) Là người trúng đấu giá nhưng từ chối ký biên bản phiên đấu giá;

d) Quá thời hạn quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 11 Nghị định này mà tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản;

đ) Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi theo quy định của pháp luật.

3. Tiền đặt trước không được hoàn trả trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.

*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 6. Tiền đặt cọc và xử lý tiền đặt cọc

1. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được thay đổi hình thức đặt cọc bằng tiền mặt thành bảo lãnh ngân hàng hoặc ngược lại.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá có trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật liên quan.

5. Tiền đặt cọc không được nhận lại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.*

Điều 7. Phí, chi phí đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

2. Các chi phí liên quan đến việc lập hồ sơ mời đấu giá; đánh giá, lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá; chi phí tổ chức phiên đấu giá của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

*Điều 7 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Chương 2. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này;

b) Đã nộp phí tham gia đấu giá, nộp tiền đặt trước theo quy định.

2. Trường hợp khi có sự thay đổi về tư cách pháp lý, tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá phải nộp bổ sung văn bản liên quan cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá trước khi tiến hành phiên đấu giá.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia phiên đấu giá và trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá mà chưa được Hội đồng đấu giá chấp thuận thì không được tham gia bất kỳ phiên đấu giá nào trong thời hạn 01 (năm), kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá đó.

*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá

Tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

1. Có hồ sơ tham gia cuộc đấu giá được xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Đã nộp tiền đặt trước theo quy định.*

Điều 9. Đối tượng không được tham gia đấu giá

1. Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá; cán bộ, công chức được giao tiếp nhận, chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người nêu trên.

2. Những đối tượng bị cấm khác theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

*Điều 9 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan.

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, lấy mẫu trên mặt đất nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa thăm dò khoáng sản theo quy định tại Điều 37 Luật khoáng sản;

c) Được tham gia các buổi họp liên quan đến phiên đấu giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nghiêm túc nội quy phiên đấu giá, quy chế đấu giá do Hội đồng đấu giá ban hành và quy định của pháp luật khác có liên quan;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan;

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nội quy cuộc đấu giá, quy chế cuộc đấu giá;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.*

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản xác nhận trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền trúng đấu giá theo quy định tại Điều 24 Nghị định này và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Trong thời hạn 06 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Trong thời hạn 12 (tháng) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có nghĩa vụ sau đây:

a) Ký biên bản đấu giá;

b) Nộp tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

d) Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

đ) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.*

Chương 3. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

MỤC 1. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 12. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản;

*Điểm a khoản 1 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;*

b) Các thành viên Hội đồng gồm 01 đại diện của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; đại diện của các Bộ: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, 01 đại diện Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là thư ký Hội đồng, 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;

*Cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” tại Điểm b khoản 1 Điều 12 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 22 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường là Tổng cục Địa chất và Khoáng sản.

2. Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Cơ quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.

Trong trường hợp mỏ có cấu trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá có số lượng không quá 11 thành viên, bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, đại diện của Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng và đại diện Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu;

c) Thường trực Hội đồng đấu giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 12 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 13. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Quyền hạn:

- Ban hành Quy chế đấu giá và nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Quyết định tiền đặt trước quy định tại Điều 5 Nghị định này và bước giá tại phiên đấu giá.

- Truất quyền tham gia phiên đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá hoặc có hành vi thông đồng, thỏa hiệp để dìm giá hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của phiên đấu giá.

- Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi phát hiện vi phạm trình tự, thủ tục phiên đấu giá.

b) Trách nhiệm:

- Điều hành phiên đấu giá theo đúng quy định của Nghị định này và Quy chế của Hội đồng đấu giá; chịu trách nhiệm về tính trung thực của kết quả trúng đấu giá trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép.

- Giải quyết các khiếu nại trong quá trình đấu giá; giúp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị giải quyết các khiếu nại phát sinh sau phiên đấu giá.

- Trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

2. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp:

a) Quyền hạn:

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản: Hồ sơ của các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham dự phiên đấu giá; giá khởi điểm.

- Yêu cầu Sở Tài nguyên và Môi trường thanh toán chi phí tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

b) Nghĩa vụ:

- Thực hiện việc tổ chức phiên đấu giá theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này và chịu trách nhiệm về kết quả của phiên đấu giá.

- Cung cấp biên bản phiên đấu giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Bồi thường thiệt hại do lỗi của đấu giá viên và các nhân viên khác của tổ chức mình gây ra trong khi thực hiện phiên đấu giá.

- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo pháp luật về bán đấu giá.

*Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật khoáng sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản; căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, hàng năm Tổng cục Địa chất và Khoáng sản lập, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

3. Sau khi được phê duyệt, danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được thông báo và đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản.

*Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

2. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức phiên đấu giá;

c) Thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ thuật v.v…).

3. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, cơ quan lập hồ sơ mời đấu giá quy định tại Khoản 1 Điều này gửi kèm theo hồ sơ yêu cầu về công nghệ khai thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:

a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ, thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;

b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng khoáng sản sau khai thác, chế biến;

c) Mục đích, địa chỉ sử dụng khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

*Khoản 4 Điều 15 được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/01/2017

4. Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như sau:

a) Căn cứ suất đầu tư thực tế khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.*

*Điều 15 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá

1. Hồ sơ mời đấu giá do cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá lập để tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá thực hiện.

2. Hồ sơ mời đấu giá được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, vị trí, tọa độ khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;

c) Thông tin về trữ lượng, tài nguyên khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; điều kiện khai thác của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ tham gia đấu giá;

g) Quy định về vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.*

Điều 16. Nội dung, hình thức hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.

2. Văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập 01 bộ theo quy định sau đây:

a) Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;

c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;

d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu đơn và các văn bản trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

*Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 16. Hồ sơ tham gia đấu giá

Văn bản, tài liệu trong hồ sơ tham gia đấu giá, bao gồm:

1. Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá.

4. Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.*

Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá, hình thức, thời gian tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định như sau:

a) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đồng thời là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được nộp trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản là 30 (ngày), kể từ ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

*Điều 17 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trường hợp cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

2. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.*

Điều 18. Thông báo, đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định này thông báo công khai thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

Thời gian để thông báo và đăng tải thông tin liên tục trong 30 (ngày) trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản còn được đăng tải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 (ngày).

2. Thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;

c) Địa điểm và thời gian tổ chức phiên đấu giá;

d) Ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;

đ) Các thông tin khác có liên quan.

Điều 19. Xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sau khi hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá.

Sau 03 lần thông báo và tính đến thời điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn không đủ số lượng người tham gia đấu giá quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép và không tổ chức phiên đấu giá.

2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:

a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

b) Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34 và Điều 51 Luật khoáng sản;

c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ sơ mời đấu giá.

3. Trong thời gian không quá 30 (ngày) kể từ ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá phải hoàn thành phương án xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá.

Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức đấu giá chuyên nghiệp quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định này; hết thời hạn nêu trên Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu giá tài sản.

Trong thời gian không quá 30 (ngày), kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản không được xét chọn, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do không được xét chọn.

5. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trước khi tiến hành phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực địa khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá.

MỤC 3. TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 20. Nội quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá; xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá; tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá.

Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.

2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ chức, cá nhân khác;

b) Không sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;

c) Không có hành vi gây mất trật tự, cản trở, phá rối phiên đấu giá, hoặc vi phạm quyền hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;

d) Không mua chuộc nhằm loại trừ người tham gia đấu giá khác hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá vi phạm một trong các quy định tại Khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo quy định.

*Điều 20 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 21. Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải đáp các câu hỏi (nếu có).

2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.

3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.

Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.

4. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.

5. Các trường hợp đặc biệt

a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu giá mà vẫn có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;

c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả phiên đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét, quyết định.

*Điều 21 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản phiên đấu giá;

b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 (ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).

Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá phải ghi rõ tên đầy đủ, tên viết tắt của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ, diện tích khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá và giá trúng đấu giá; các cam kết của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

*Điều 22 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá cho cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá để báo cáo kết quả đấu giá cho người có quyền đưa tài sản ra đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá phải trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản cuộc đấu giá theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 06 hoặc Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).*

*Điều 22a được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 22a. Hủy kết quả đấu giá và hủy Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá

1. Hủy kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản. Văn bản hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 08 và Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hủy Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.*

Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

b) Tên loại khoáng sản; địa điểm khu vực trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;

c) Giá trúng đấu giá.

2. Thời gian thông báo và đăng tải công khai kết quả trúng đấu giá là 05 (ngày) kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.

*Điều 23 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá

1. Kết quả trúng đấu giá phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) Tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ khu vực trúng đấu giá;

c) Giá trị trúng đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.*

MỤC 4. TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 24. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam.

2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, Bộ Tài chính phối hợp quy định chi tiết cách tính tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản bằng đồng Việt Nam.

*Điều 24 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 24. Phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Căn cứ mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản phê duyệt kết quả trúng đấu giá, phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá được thực hiện như phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực được phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Cục Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá đối với khu vực trúng đấu giá theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản.

3. Trong diện tích khu vực đấu giá, mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản trúng đấu giá được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác, kể cả trường hợp trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

4. Trường hợp kết quả thăm dò khoáng sản phát hiện có loại khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã trúng đấu giá và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản này được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.*

Điều 25. Thời điểm xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.

2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thời điểm xác định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định chi tiết phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

*Điều 25 bị bãi bỏ bởi Khoản 21 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Chương 4 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012.

Điều 27. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

*Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

3. Chỉ đạo Cục Khoáng sản Việt Nam xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

4. Tổng hợp, báo cáo về công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc.*

*Điều 27a, Điều 27b, Điều 27c được bổ sung bởi Khoản 18, 19 và 20 Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 27a. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chỉ đạo Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

1. Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi.

4. Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.”.

Điều 27b. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát các quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.

Điều 27c. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

3. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả đấu giá tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.*
...
*PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP ĐƯỢC BỔ SUNG BỞI MỤC II PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH 10/2025/NĐ-CP CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 01/03/2025

Mẫu số 01 Biên bản giao nhận nộp tiền đặt trước (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng)
...
Mẫu số 02 Biên bản trả tiền đặt trước/tiền đặt cọc (hoặc văn bản bảo lãnh của ngân hàng)
...
Mẫu số 03 Đơn đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
....
Mẫu số 04 Văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05 Biên bản đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 06 Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 07 Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 08 Quyết định hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 09 Quyết định hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 10 Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh/thành phố..............*

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 68. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Sửa đổi khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có ít nhất 02 tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”

2. Sửa đổi khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Việc đánh giá hồ sơ tham gia đấu giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 15 được thực hiện như sau:

a) Căn cứ suất đầu tư thực tế khi thăm dò loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực chưa có kết quả thăm dò hoặc suất đầu tư thực tế khi khai thác loại khoáng sản dự kiến đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò trong điều kiện tương tự, Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản;

b) Dự toán Đề án thăm dò khoáng sản hoặc tổng vốn đầu tư Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là cơ sở để cơ quan tiếp nhận hồ sơ đánh giá về tiêu chí vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.”

4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 như sau:

"b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao có bản chính kèm theo để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính.

*Một sô Điêu tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP bị sửa đổi, bổ sung tại Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung sửa đổi Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 158/2016/NĐ-CP nay bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Quyền khai thác khoáng sản là quyền thăm dò, khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá.

2. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là đấu giá) là việc xác định tổ chức, cá nhân được quyền thăm dò, khai thác khoáng sản khi tham gia cuộc đấu giá theo nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định này, Luật Khoáng sản và Luật Đấu giá tài sản.

3. Điều kiện tham gia đấu giá là tập hợp các yêu cầu, điều kiện được áp dụng với từng cuộc đấu giá và được quy định cụ thể trong Quy chế cuộc đấu giá của cuộc đấu giá đó.

4. Người có quyền đưa tài sản ra đấu giá là Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

5. Hồ sơ tham gia đấu giá là các tài liệu do tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá lập và nộp cho cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo yêu cầu quy định tại Quy chế cuộc đấu giá.

6. Tiền trúng đấu giá là tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực trúng đấu giá.

7. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá là:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Giá khởi điểm

1. Giá khởi điểm được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) theo quy định tại Nghị định quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá xác định giá khởi điểm từng cuộc đấu giá, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản.

3. Giá khởi điểm được quyết định trước khi thông báo lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt trước

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước bằng tiền đồng Việt Nam hoặc bằng bảo lãnh ngân hàng. Tiền đặt trước được xác định tối thiểu là 5% và tối đa là 20% tiền cấp quyền khai thác khoáng sản dự tính trên cơ sở giá khởi điểm và được xác định như sau:

Tđt = Q x G x K1 x K2 x Rđt (đồng)

Tđt - Tiền đặt trước;

Q - Tài nguyên đưa ra đấu giá đối với khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đưa ra đấu giá đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K = 0,9; khai thác hầm lò K = 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

Rđt - Mức thu tiền đặt trước tương đương từ 5% đến 20% giá khởi điểm.

2. Việc nộp tiền đặt trước được thực hiện như sau:

Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc nộp tiền đặt trước được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản; trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nộp tiền đặt trước vào tài khoản của cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Tiền đặt cọc và xử lý tiền đặt cọc

1. Trường hợp trúng đấu giá thì khoản tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được thay đổi hình thức đặt cọc bằng tiền mặt thành bảo lãnh ngân hàng hoặc ngược lại.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định pháp luật về khoáng sản đối với trường hợp đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.

3. Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá có trách nhiệm hoàn trả tiền đặt cọc trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không được nhận lại tiền đặt cọc trong các trường hợp sau:

a) Không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này;

b) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật liên quan.

5. Tiền đặt cọc không được nhận lại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này được nộp vào ngân sách nhà nước.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Điều kiện của tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá

Tổ chức, cá nhân được tham gia cuộc đấu giá khi đủ các điều kiện sau:

1. Có hồ sơ tham gia cuộc đấu giá được xét chọn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Đã nộp tiền đặt trước theo quy định.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các quyền sau đây:

a) Tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan;

b) Khảo sát thực địa khu vực đấu giá;

c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có các nghĩa vụ sau đây:

a) Thực hiện nội quy cuộc đấu giá, quy chế cuộc đấu giá;

b) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật liên quan.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có các quyền sau đây:

a) Được cấp văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá;

b) Được sử dụng thông tin về khoáng sản liên quan đến khu vực trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

c) Được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản sau khi hoàn thành thủ tục đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản, khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá có nghĩa vụ sau đây:

a) Ký biên bản đấu giá;

b) Nộp tiền trúng đấu giá và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

d) Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định của pháp luật về khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước theo thẩm quyền cấp phép;

đ) Không được chuyển nhượng kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác lập hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:

“a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường;”.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Lập kế hoạch và thông báo kế hoạch đấu giá

1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá:

a) Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng; Phương án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được tích hợp vào quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Khu vực không đấu giá được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản phê duyệt;

c) Kết quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản và tình hình thực tế hoạt động khai thác khoáng sản; nhu cầu khoáng sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong những năm tiếp theo.

2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá:

Cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá lập, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá theo thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản làm căn cứ để triển khai thực hiện.

3. Thông báo kế hoạch đấu giá:

a) Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản;

b) Đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi được phê duyệt, kế hoạch đấu giá được đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản.”.

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Hồ sơ mời đấu giá

1. Hồ sơ mời đấu giá do cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá lập để tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá thực hiện.

2. Hồ sơ mời đấu giá được lập với các nội dung chính sau đây:

a) Tên loại khoáng sản, vị trí, tọa độ khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức cuộc đấu giá;

c) Thông tin về trữ lượng, tài nguyên khoáng sản; quy hoạch khoáng sản; điều kiện khai thác của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;

d) Giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước;

đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp tham gia đấu giá;

e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ tham gia đấu giá;

g) Quy định về vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.”.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Hồ sơ tham gia đấu giá

Văn bản, tài liệu trong hồ sơ tham gia đấu giá, bao gồm:

1. Bản chính: Đơn đề nghị tham gia đấu giá theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá.

4. Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Trường hợp cuộc đấu giá do Tổ chức đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản.

2. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện, việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện như sau:

a) Cục Khoáng sản Việt Nam là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải chuyển toàn bộ hồ sơ cuộc đấu giá cho cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá để báo cáo kết quả đấu giá cho người có quyền đưa tài sản ra đấu giá.

2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, cơ quan chủ trì tổ chức đấu giá phải trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Nội dung hồ sơ bao gồm:

a) Biên bản cuộc đấu giá theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ tham gia đấu giá của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

3. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép phải ban hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 06 hoặc Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không phê duyệt phải có thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).”.

14. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:

“Điều 22a. Hủy kết quả đấu giá và hủy Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá

1. Hủy kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đấu giá tài sản. Văn bản hủy quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá theo Mẫu số 08 và Mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản hợp lệ, đầy đủ theo quy định cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về khoáng sản trong thời hạn quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 11 Nghị định này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hủy Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.”.

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Thông báo kết quả trúng đấu giá

1. Kết quả trúng đấu giá phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá và trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền cấp phép trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

2. Nội dung thông báo kết quả trúng đấu giá gồm:

a) Tên tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;

b) Tên loại khoáng sản; vị trí, tọa độ khu vực trúng đấu giá;

c) Giá trị trúng đấu giá.

3. Kết quả trúng đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khoáng sản được đấu giá.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:

“Điều 24. Phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá

1. Căn cứ mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản phê duyệt kết quả trúng đấu giá, phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền trúng đấu giá được thực hiện như phương pháp tính, phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực được phép khai thác khoáng sản thông qua hình thức không đấu giá quyền khai thác khoáng sản và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Cục Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền trúng đấu giá đối với khu vực trúng đấu giá theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản.

3. Trong diện tích khu vực đấu giá, mức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với loại khoáng sản trúng đấu giá được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác, kể cả trường hợp trong quá trình khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Luật Khoáng sản và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

4. Trường hợp kết quả thăm dò khoáng sản phát hiện có loại khoáng sản khác ngoài khoáng sản đã trúng đấu giá và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khoáng sản này được xác định bằng mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản.”.

17. Sửa đổi Điều 27 như sau:

“Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

3. Chỉ đạo Cục Khoáng sản Việt Nam xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

4. Tổng hợp, báo cáo về công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc.”.

18. Bổ sung Điều 27a vào sau Điều 27 như sau:

“Điều 27a. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Chỉ đạo Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản:

1. Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân trúng đấu giá; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Quản lý thuế.

3. Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi.

4. Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.”.

19. Bổ sung Điều 27b vào sau Điều 27a như sau:

“Điều 27b. Trách nhiệm của Bộ Công Thương và Bộ Xây dựng

1. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát các quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.

2. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát quy hoạch khoáng sản thuộc thẩm quyền đã phê duyệt, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung, điều chỉnh theo quy định làm cơ sở để tổ chức đấu giá.”.

20. Bổ sung Điều 27c vào sau Điều 27b như sau:

“Điều 27c. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chủ trì tổ chức đấu giá đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm gửi Cục Thuế địa phương để ra Thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp tiền theo quy định.

3. Hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả đấu giá tại địa phương theo Mẫu số 10 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.”.

21. Bãi bỏ Điều 3, Điều 7, Điều 9, khoản 3 Điều 12, Điều 13, Điều 20, Điều 21 và Điều 25.

22. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại điểm b khoản 1 Điều 12; điểm a khoản 1 Điều 17.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
II. BỔ SUNG PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 22/2012/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 3 NĂM 2012 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NHƯ SAU:
Phụ lục
...
Mẫu số 03 ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAM GIA ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 04 VĂN BẢN GIỚI THIỆU NĂNG LỰC KINH NGHIỆM TRONG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 05 BIÊN BẢN CUỘC ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 07 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 10 BÁO CÁO Tình hình tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh/thành phố…..

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 22/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 68 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung sửa đổi Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định số 158/2016/NĐ-CP nay bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2013
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định chi tiết về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
...
Điều 3. Quy định về hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Quy định về người phụ trách kỹ thuật đề án thăm dò khoáng sản
...
Điều 5. Quy định về đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện đề án thăm dò khoáng sản
...
Điều 6. Quy định về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công công trình thăm dò khoáng sản
...
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản và tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản
...
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
...
Điều 9. Hiệu lực thi hành
...
Điều 10. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 60/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

Chương III ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 12. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản khi hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản phải đáp ứng quy định tại Điều 35 Luật khoáng sản và các quy định tại Nghị định này, gồm:

1. Doanh nghiệp thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ thành lập theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

3. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo quy định của Luật hợp tác xã.

4. Tổ chức sự nghiệp chuyên ngành địa chất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập có chức năng, nhiệm vụ thăm dò khoáng sản.

Điều 13. Hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại Điều 12 Nghị định này khi thi công đề án thăm dò khoáng sản phải có hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản, gồm:

a) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận hoạt động khoa học và công nghệ hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Hợp đồng thi công đề án thăm dò khoáng sản với tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản, kèm theo giấy phép thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Danh sách cán bộ, công nhân tham gia thi công đề án thăm dò khoáng sản; các hợp đồng lao động (hoặc văn bản tương đương) của người phụ trách kỹ thuật và công nhân kỹ thuật tham gia trực tiếp thi công đề án theo quy định;

d) Tài liệu của các cá nhân tham gia thi công đề án thăm dò khoáng sản (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) gồm: Quyết định giao nhiệm vụ cho người phụ trách kỹ thuật (sau đây được gọi là chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản) kèm theo văn bằng chứng chỉ ngành nghề, lý lịch khoa học của chủ nhiệm đề án; hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng; quyết định bổ nhiệm chức danh hoặc giao nhiệm vụ; văn bằng chứng chỉ ngành nghề phù hợp với nhiệm vụ giao; bản sao chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu;

*Cụm từ "chứng minh nhân dân, căn cước công dân" tại điểm d khoản 1 Điều 13 bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023 bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân”*

đ) Danh mục các thiết bị, công cụ chuyên dùng để thi công công trình thăm dò khoáng sản phù hợp với đề án thăm dò khoáng sản.

2. Trường hợp đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức có giấy phép thăm dò khoáng sản trực tiếp thi công thì phải có hồ sơ đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm c, d và điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, lưu giữ tại tổ chức, cá nhân có giấy phép thăm dò khoáng sản và tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.

Điều 14. Điều kiện đối với chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản

1. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và các quy định sau đây:

a) Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có giấy phép lao động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Có văn bằng đào tạo trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành địa chất thăm dò khoáng sản hoặc tương đương; đối với đề án thăm dò nước khoáng, nước nóng là chuyên ngành địa chất thủy văn - địa chất công trình;

c) Có kinh nghiệm tham gia thi công đề án điều tra địa chất, thăm dò khoáng sản tối thiểu 05 năm; có chứng chỉ chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp;

d) Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản thực hiện nhiệm vụ thi công đề án thăm dò phải đáp ứng các điều kiện về thời gian kinh nghiệm theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò khoáng sản độc hại; đối với các đề án thăm dò khoáng sản khác, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 đề án thăm dò.

*Điểm d khoản 1 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 7 Nghị định 136/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2018

d) Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian tham gia thi công với tư cách là cán bộ kỹ thuật địa chất ít nhất 01 (một) đề án thăm dò khoáng sản độc hại hoặc đã làm chủ nhiệm 01 (một) đề án thăm dò khoáng sản từ khi lập đề án đến lập báo cáo kết thúc được cấp trên phê duyệt*

2. Chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ thực hiện chức trách khi có quyết định giao nhiệm vụ của tổ chức được phép thăm dò khoáng sản hoặc tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản.

3. Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ đảm nhận chức trách tối đa 02 đề án thăm dò khoáng sản. Khi lập báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản phải có thời gian chỉ đạo thi công ít nhất bằng 25% thời gian thi công đề án thăm dò được quy định trong giấy phép thăm dò khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 7 Nghị định 136/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2018

3. Trong cùng một thời gian, chủ nhiệm đề án thăm dò khoáng sản chỉ đảm nhận chức trách tối đa 02 (hai) đề án thăm dò khoáng sản*

Điều 15. Điều kiện đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện đề án thăm dò khoáng sản

1. Đội ngũ công nhân kỹ thuật theo các chuyên ngành trắc địa, địa chất, địa chất thủy văn, địa chất công trình, địa vật lý, thi công công trình (khai đào, khoan) và các chuyên ngành khác có liên quan phải đáp ứng yêu cầu phù hợp về số lượng theo đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Các nhóm công nhân kỹ thuật theo các chuyên ngành khi thi công phải cử người phụ trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn và thời gian kinh nghiệm như sau:

a) Đối với đề án thăm dò khoáng sản độc hại, phải có thời gian công tác tối thiểu 05 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 03 năm đối với người có trình độ đại học; trong đó, có ít nhất 01 năm tham gia thi công đề án điều tra địa chất hoặc thăm dò đối với khoáng sản độc hại;

b) Đối với các đề án thăm dò khoáng sản còn lại, phải có thời gian làm việc tối thiểu 03 năm đối với người có trình độ trung cấp nghề hoặc 02 năm đối với người có trình độ đại học.

*Điều 15 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 7 Nghị định 136/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2018*

Điều 16. Điều kiện về thiết bị, công cụ chuyên dùng thi công công trình thăm dò khoáng sản

1. Thiết bị, công cụ chuyên dùng để thi công công trình thăm dò khoáng sản phải đảm bảo số lượng, chất lượng, tính năng kỹ thuật đáp ứng với hạng mục, công việc trong đề án thăm dò đã được thẩm định khi cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Thăm dò khoáng sản phóng xạ, đất hiếm phải có thiết bị, công cụ chuyên dụng và đội ngũ cán bộ kỹ thuật vận hành đáp ứng các yêu cầu về an toàn phóng xạ theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ hạt nhân.

*Điều 16 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 7 Nghị định 136/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/10/2018*

Xem nội dung VB
Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 60/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số 60/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định một số điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
...
2. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân”, “chứng minh nhân dân, căn cước công dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 11, điểm d khoản 1 Điều 13.

Xem nội dung VB
Điều 35. Điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức hành nghề thăm dò khoáng sản phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Có người phụ trách kỹ thuật tốt nghiệp đại học chuyên ngành địa chất thăm dò đã công tác thực tế trong thăm dò khoáng sản ít nhất 05 năm; có hiểu biết, nắm vững tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật về thăm dò khoáng sản;

c) Có đội ngũ công nhân kỹ thuật chuyên ngành địa chất thăm dò, địa chất thuỷ văn, địa chất công trình, địa vật lý, khoan, khai đào và chuyên ngành khác có liên quan;

d) Có thiết bị, công cụ chuyên dùng cần thiết để thi công công trình thăm dò khoáng sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2013
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 60/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 60/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản được hướng dẫn bởi Nghị định 142/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 20/05/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 3. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 4. Vi phạm các quy định về điều tra cơ bản, quy hoạch tài nguyên nước
...
Điều 5. Vi phạm các quy định về quan trắc, giám sát tài nguyên nước
...
Điều 6. Hành vi thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước không đăng ký, không có giấy phép theo quy định
...
Điều 7. Vi phạm quy định của Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước
...
Điều 8. Vi phạm quy định về hành nghề khoan nước dưới đất
...
Điều 9. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép về tài nguyên nước

Điều 10. Vi phạm quy định về hồ chứa

Điều 11. Vi phạm quy định trong việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa

Điều 12. Hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép theo quy định của pháp luật

Điều 13. Vi phạm quy định của Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
...
Điều 14. Vi phạm các quy định về bảo vệ nguồn nước
...
Điều 15. Vi phạm các quy định về phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
...
Điều 16. Vi phạm các quy định về ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
...
Điều 17. Vi phạm các quy định về bảo đảm sự lưu thông của dòng chảy
...
Điều 18. Vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước
...
Điều 19. Vi phạm quy định về phòng, chống xâm nhập mặn
...
Điều 20. Vi phạm quy định về phòng, chống sụt, lún đất và phòng, chống sạt, lở bờ, bãi song
...
Điều 21. Vi phạm các quy định khác về quản lý tài nguyên nước
...
Chương 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Điều 22. Vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
...
Điều 23. Vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công Đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
...
Điều 24. Vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
...
Điều 25. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
Điều 26. Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
...
Điều 27. Vi phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
...
Điều 28. Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên khoáng sản
...
Điều 29. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
...
Điều 30. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
...
Điều 31. Vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
...
Điều 32. Vi phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
...
Điều 33. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
...
Điều 34. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản
...
Điều 35. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 36. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 37. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
...
Điều 38. Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Điều 39. Vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
...
Điều 40. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
...
Điều 41. Vi phạm quy định báo cáo khoáng sản phát hiện mới trong quá trình điều tra, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 42. Vi phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
Điều 43. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
...
Chương 4. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN

Điều 44. Thẩm quyền của Thanh tra
...
Điều 45. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 46. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân, Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Cơ quan thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa, Thanh tra chuyên ngành khác
...
Điều 47. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 48. Hiệu lực thi hành
...
Điều 49. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 50. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị cấm

1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.

3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.

5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.

6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.

7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng được hướng dẫn bởi Chương 1, 4, 7, 8 Nghị định 121/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 3. Mức phạt tiền
...
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương 4. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG

Điều 39. Vi phạm quy định về chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng
...
Điều 40. Vi phạm quy định về kinh doanh vật liệu xây dựng
...
Chương 7. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG

Điều 58. Vi phạm quy định về hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên ngành xây dựng
...
Chương 8. THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 59. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 60. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 61. Thẩm quyền xử phạt của thanh tra viên xây dựng
...
Điều 62. Thẩm quyền xử phạt của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
...
Điều 63. Thẩm quyền xử phạt của Chánh thanh tra Sở Xây dựng
...
Điều 64. Thẩm quyền xử phạt của Chánh thanh tra Bộ Xây dựng
...
Điều 65. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
...
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
...
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
...
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Xem nội dung VB
Điều 8. Những hành vi bị cấm

1. Lợi dụng hoạt động khoáng sản xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Lợi dụng thăm dò để khai thác khoáng sản.

3. Thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Cản trở trái pháp luật hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, hoạt động khoáng sản.

5. Cung cấp trái pháp luật thông tin về khoáng sản thuộc bí mật nhà nước.

6. Cố ý hủy hoại mẫu vật địa chất, khoáng sản có giá trị hoặc quý hiếm.

7. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản được hướng dẫn bởi Nghị định 142/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 20/05/2017)
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng được hướng dẫn bởi Chương 1, 4, 7, 8 Nghị định 121/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 15/01/2018)
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Chương IV ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm phần đất liền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm, gồm: đất hiếm nguyên sinh và đất hiếm dạng hấp phụ ion.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đất hiếm là tên gọi chung của nhóm 17 nguyên tố, bao gồm: Lantan (La), Ceri (Ce), Praseodymi (Pr), Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samari (Sm), Europi (Eu), Gadolini (Gd), Terbi (Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi (Er), Thuli (Tm), Yterbi (Yb), Luteti (Lu), Scandi (Sc), Yttri (Y).

2. Khoáng sản đất hiếm nguyên sinh là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại trong các khoáng vật.

3. Khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại ở dạng ion hấp phụ trên bề mặt các khoáng vật sét có trong thành phần vỏ phong hóa.

4. Công nghệ GeoAI là công nghệ ứng dụng các thuật toán trí tuệ nhân tạo trong các công tác tổng hợp, phân tích dữ liệu địa chất.

Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

2. Trình tự thăm dò khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 Thông tư này.

3. Điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.

4. Đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:10.000.

5. Thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc tỷ lệ 1:1.000 hoặc tỷ lệ 1:500.

Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu liên quan khác.

2. Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng, xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.

3. Lộ trình điều tra địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề và dấu hiệu đất hiếm.

4. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

5. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.

6. Khoan tay.

7. Lấy, gia công, phân tích mẫu các loại.

8. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp 334a.

9. Đề xuất các khu vực có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.

Điều 6. Nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được; luận chứng, xác định mạng lưới, phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc phục vụ đánh giá khoáng sản đất hiếm.

2. Công tác trắc địa phục vụ địa chất, địa vật lý, công trình khai đào, khoan.

3. Lộ trình khảo sát thực địa theo tuyến kết hợp với đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất tại các khu vực có triển vọng đất hiếm đã được lựa chọn.

4. Đo gamma công trình, gamma mẫu lõi khoan và địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích.

5. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

6. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: đo sâu điện để dự đoán chiều dày vỏ phong hóa phục vụ khoanh định khu vực triển vọng khoáng sản đất hiếm.

7. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng), khoan.

8. Lấy mẫu tại các công trình khai đào, khoan để phân tích, xác định hàm lượng đất hiếm.

9. Lấy và phân tích mẫu kỹ thuật.

10. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm.

11. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để khoanh định diện phân bố của đất hiếm đủ điều kiện tính tài nguyên.

12. Tính tài nguyên cấp 333.

13. Khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển sang thăm dò.

14. Công tác địa chất môi trường.

Điều 7. Nội dung thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Phân chia nhóm mỏ thăm dò; xác định mạng lưới công trình và tổ hợp phương pháp thăm dò.

2. Thi công các công tác thăm dò.

3. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường để xác định điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ khoáng sản đất hiếm.

4. Tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

Điều 8. Mật độ mạng lưới điều tra, đánh giá và thăm dò

1. Mật độ mạng lưới điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mật độ mạng lưới đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion tại Phụ lục III, đất hiếm nguyên sinh tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy

1. Tài liệu nguyên thủy của công tác điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đất hiếm được thành lập dưới dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

2. Công cụ, phần mềm, ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.

3. Thông tin, dữ liệu số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ.

4. Trong trường hợp cần thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra, đánh giá

1. Sử dụng ảnh vệ tinh siêu phổ để phân tích, luận giải, xác định khu vực có triển vọng khoáng sản đất hiếm.

2. Trong trường hợp không có nguồn ảnh siêu phổ, phương pháp viễn thám được sử dụng nhằm khoanh định các đối tượng địa chất có tính đồng nhất về thành phần thạch học, mức độ xuất lộ đá gốc, thảm phủ thực vật, mức độ phân cắt địa hình, mật độ giao thông ... để phục vụ công tác điều tra khoáng sản đất hiếm.

Điều 11. Ứng dụng công nghệ GeoAI

1. Công nghệ GeoAI được khuyến khích áp dụng trong suốt quá trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

2. Yêu cầu chung về việc ứng dụng công nghệ:

a) Nhân AI phải đảm bảo tính bảo mật về tài liệu nguyên thủy;

b) Thông tin dữ liệu đầu vào gồm cấu trúc địa chất, thông tin về địa chất, mặt cắt địa chất, số liệu địa hóa, địa vật lý, các công trình khoan, các điểm mỏ khoáng sản, địa chất thủy văn, môi trường và các dữ liệu liên quan khác (nếu cần thiết);

c) Kết quả ứng dụng công nghệ GeoAI cần được đánh giá mức độ tin cậy.

Điều 12. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT;

b) Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, quá trình lập đề án cần tổng hợp, xử lý tài liệu viễn thám để khoanh định các khu vực có địa hình, địa mạo thuận lợi cho việc tích tụ khoáng sản đất hiếm;

c) Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất thực hiện theo quy định sau:

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion thực hiện theo Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm nguyên sinh thực hiện theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

d) Phân loại vùng theo mức độ khó khăn đi lại thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư này.

2. Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 13. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và thể hiện được đầy đủ kết quả các nội dung công việc tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

2. Tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư này.

Chương II ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Mục 1. ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 14. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ điều tra hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát, các công trình khoan tay, khai đào bằng GPS cầm tay;

b) Lộ trình địa chất thu thập đầy đủ các thông tin về địa chất, địa mạo, cấu trúc, kiến tạo, thành phần vật chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, đặc điểm khoáng hóa kết hợp đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất, xác định nhanh các nguyên tố sử dụng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay; mạng lưới khảo sát thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

c) Công tác thu thập và thành lập tài liệu nguyên thủy thực hiện theo quy định hiện hành đối với điều tra vỏ phong hóa. Tại các vết lộ vỏ phong hóa, tiến hành:

- Phân chia các đới phong hóa theo đặc điểm, màu sắc, thành phần, xác định chiều dày của chúng.

- Xác định, phân chia các kiểu vỏ phong hóa và chiều dày trên các địa hình khác nhau.

- Phân chia các đới (tầng) phong hóa trong mỗi mặt cắt và lấy mẫu phân tích hàm lượng đất hiếm.

- Lấy mẫu rãnh theo từng đới phong hóa để xác định đặc điểm vỏ phong hóa và khả năng chứa đất hiếm.

d) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

đ) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, các loại đá gốc bị phong hóa có khả năng tạo quặng đất hiếm; khoanh định các khu vực phát triển vỏ phong hóa, đặc điểm, chiều dày vỏ phong hóa và đới khoáng hóa đất hiếm.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lộ trình địa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

b) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

c) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, đới khoáng hóa, thân quặng hoặc các yếu tố cấu trúc, kiến tạo, magma liên quan đến quặng hóa.

Điều 15. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo gamma mặt đất theo lộ trình nhằm phát hiện dị thường phóng xạ trên mặt đất hoặc nằm gần mặt đất. Trong trường hợp phát hiện dị thường, tiến hành đo chi tiết từ vị trí phát hiện ra xung quanh, đảm bảo khống chế hết quy mô dị thường.

- Đo gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu.

- Đo gamma mẫu lõi khoan tay trên mẫu lõi khoan tay để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

- Mạng lưới đo gamma thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

b) Đo phổ gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo phổ gamma mặt đất theo tuyến lộ trình nhằm xác định bản chất, quy mô các dị thường phóng xạ.

- Đo phổ gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước, bản chất các dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu. Mạng lưới đo thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

c) Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu các phương pháp gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất thực hiện theo quy định tại QCVN 59:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò phóng xạ;

d) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định sau:

- Đo tại vị trí có dị thường gamma, phổ gamma trên các lộ trình, công trình khai đào để định hướng cho công tác lấy mẫu. Số lượng mẫu đo tại hiện trường không quá 3 lần số lượng mẫu lấy phân tích.

- Kỹ thuật phương pháp thực hiện theo Quyết định số 1343/QĐ-ĐCKS ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở TCCS.01:2017/ĐCKS Mẫu đất - Xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học - Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc di động.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 16. Công tác khoan tay và công trình khai đào

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, giếng;

b) Dọn vết lộ (bao gồm vết lộ tự nhiên và nhân tạo) được tiến hành khi phát hiện vách lộ vỏ phong hóa trong quá trình khảo sát;

c) Hố được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa không quá 2m;

d) Giếng được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn 2m và không quá 16m;

đ) Khoan tay được tiến hành khi vùng điều tra chưa rõ chiều dày vỏ phong hóa hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn nhằm đảm bảo yêu cầu tỷ lệ mặt cắt tối thiểu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

e) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, hào, giếng;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 17. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy tại vết lộ vỏ phong hóa, công trình khai đào. Mẫu được lấy riêng cho từng đới phong hóa, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Mẫu lõi khoan tay: được lấy 1/2 dọc theo lõi khoan. Chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

b) Gia công mẫu thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Phân tích pha ion các nguyên tố đất hiếm để xác định hàm lượng tất cả các đơn nguyên tố đất hiếm;

- Phân tích mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy vuông góc hoặc gần vuông góc với thân quặng, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

- Các loại mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 18. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, khoan tay, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm;

c) Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm; hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion;

d) Khoanh định diện phân bố của khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

đ) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

e) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

g) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, khoáng sản, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm. Khoanh định diện phân bố của các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

c) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

d) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 19. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Báo cáo kết quả điều tra khoáng sản đất hiếm tỷ lệ 1:25.000 phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được; đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang đánh giá.

2. Các loại bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:25.000; các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 20. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát bằng GPS cầm tay. Các công trình khoan, khai đào, điểm giao nhau giữa các tuyến trục và tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến sử dụng tọa độ là kết quả đo trắc địa của đề án;

b) Lộ trình khảo sát theo tuyến đã thiết kế, mật độ tuyến khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Phải khoanh định sơ bộ chiều dày của tầng phong hoá chứa đất hiếm trên tuyến.

- Xác định các khu vực đạt chỉ tiêu chiều dày tính tài nguyên.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Sử dụng bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Lộ trình khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Khoanh định sơ bộ diện phân bố, đặc điểm các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm; xác định sơ bộ chiều dày, hàm lượng đất hiếm.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình, khoan trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

Điều 21. Công tác trắc địa

1. Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Trường hợp không có bản đồ địa hình phù hợp thì thành lập bản đồ địa hình theo quy định hiện hành.

2. Việc định vị các điểm đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến ngang; các công trình khai đào, khoan phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình ở tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m.

3. Xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa phục vụ đo các công trình địa chất, bố trí các điểm cơ sở trên mạng lưới tuyến thực hiện theo nguyên tắc tuần tự từ cấp cao xuống cấp thấp. Chỉ tiêu kỹ thuật của các cấp lưới thực hiện theo quy phạm, quy định hiện hành về xây dựng lưới khống chế trắc địa.

Điều 22. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma, đo phổ gamma thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành; đo gamma mẫu lõi khoan trên mẫu lõi khoan để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

c) Đo sâu điện trở hoặc đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định sau:

- Đo theo tuyến để phân chia các đới, chiều dày vỏ phong hóa.

- Kỹ thuật phương pháp đo sâu điện trở và đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện QCVN 57:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện.

d) Đo địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định sau:

- Đo trong lỗ khoan để thành lập lát cắt dọc thành lỗ khoan, phân chia ranh giới, theo dõi sự tồn tại của thân quặng, xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ dọc thành lỗ khoan và độ lệch lỗ khoan.

- Kỹ thuật phương pháp địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.

đ) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

Đo gamma, đo phổ gamma, đo gamma lỗ choòng, đo địa vật lý lỗ khoan, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 23. Công tác khoan, khai đào công trình

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion

a) Khoan được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn chiều sâu giếng theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khoan được tiến hành khi chiều sâu thân quặng lớn hơn chiều sâu giếng nông theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Khai đào công trình thực hiện theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

c) Kỹ thuật về công tác lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Mẫu kỹ thuật để xác lập công nghệ tách, thu hồi và làm giàu các thành phần đất hiếm, gồm các công việc sau:

a) Lấy trong thân quặng;

b) Khối lượng mẫu được quy định theo nội dung đề án cụ thể;

c) Xác định thành phần khoáng vật chứa đất hiếm;

d) Xác định hàm lượng sản phẩm tổng oxit đất hiếm (TREO);

đ) Xác định hàm lượng, trạng thái tồn tại các nguyên tố đất hiếm làm cơ sở đề xuất sơ đồ công nghệ và các chỉ tiêu kỹ thuật hợp lý;

e) Xác định hiệu suất thu hồi đất hiếm;

g) Đề xuất công nghệ tuyển.

4. Các loại mẫu khác lấy theo quy định hiện hành.

Điều 25. Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình

1. Sơ bộ xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản, gồm:

a) Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;

b) Lập sơ đồ địa chất thủy văn - địa chất công trình cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên khu vực đánh giá các thân khoáng sản;

c) Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;

d) Quan trắc địa chất thủy văn đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng.

2. Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

3. Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

Điều 26. Công tác địa chất môi trường

1. Sơ bộ xác định thành phần, hàm lượng, hoạt độ chất phóng xạ, các nguyên tố có hại trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí tại khu vực đánh giá chi tiết, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; mức độ ảnh hưởng của quá trình điều tra, đánh giá đến môi trường.

2. Nội dung công việc thực hiện gồm:

a) Tổng hợp tài liệu các điều kiện địa chất môi trường nguyên sinh;

b) Đo suất liều gamma môi trường trong không khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu ngoài của bức xạ gamma tại các công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo suất liều chuyên dụng DKS-96P hoặc thiết bị tương đương với độ nhạy ≤ 0,01μSv/h. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9414:2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp gamma.

c) Đo nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước tại một số công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo khí phóng xạ RAD-7, RAD-8 hoặc thiết bị tương đương, đo riêng biệt nồng độ radon và thoron, độ nhạy ≤ 0,01 Bq/l. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

d) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong bụi, sol khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb trong bụi, sol khí tại khu vực đánh giá quặng đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Lấy mẫu: mẫu được hút bằng máy chuyên dụng với tốc độ trung bình khoảng 120 -> 150 m3/h, đảm bảo tại mỗi điểm lấy mẫu đạt được khoảng 5500 - 6000m3 không khí. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu bụi, sol khí là MODEL DF - 60810E, GAS - 60810DE hoặc thiết bị tương đương; phân tích mẫu: thời gian đo ≥ 50.000s trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9420: 2012 .

đ) Xác định nhanh môi trường nước các chỉ tiêu tại hiện trường (nhiệt độ, pH, ORP, radon) thực hiện theo quy định sau:

- Dự báo nhanh mức độ phát tán tại hiện trường của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Thiết bị: sử dụng máy RAD-7, RAD-8 hoặc các thiết bị tương đương (độ nhạy £ 0,01 Bq/l) và bộ đo mẫu nước có khả năng đo riêng biệt nồng độ radon và thoron.

- Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, hiệu chuẩn máy thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

e) Xác định tổng hoạt độ alpha, beta, các chất độc hại trong nước. Nếu có các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép, phải lấy và phân tích đồng vị phóng xạ trong nước để xác định cụ thể nguyên nhân thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3). Mẫu nước được xử lý, phân tích tổng hoạt độ alpha, beta bằng thiết bị phân tích alpha-beta 6LB/S6-LB do Mỹ sản xuất hoặc thiết bị tương đương.

g) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong đất thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các nguyên tố độc hại trong môi trường đất.

- Mẫu lấy theo TCVN 12295:2018 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường - phương pháp lấy mẫu để đo hoạt độ phóng xạ trên máy phổ gamma phân giải cao. Mẫu đất phân tích các chỉ tiêu: 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb được phân tích trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo TCVN 9420: 2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản: Phương pháp phổ gamma phân giải cao.

h) Lập báo cáo địa chất môi trường.

Điều 27. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm.

- Xác định hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion.

- Khoanh định diện phân bố của đất hiếm dạng hấp phụ ion.

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định sau:

- Tính tài nguyên cấp 333 và tài nguyên dự báo cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên.

- Phương pháp tính tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt khi tính tài nguyên đất hiếm hoặc tương đương.

- Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò: tổng hợp các kết quả điều tra, đánh giá, các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát về địa chất, cấu trúc địa chất, khoáng sản, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu để xác định đặc điểm, chiều dày, hàm lượng quặng hóa theo nguyên tố quặng đất hiếm; khoanh định diện phân bố các thân quặng đất hiếm, đới khoáng hóa đất hiếm;

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 28. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả đánh giá quặng đất hiếm tỷ lệ 1:10.000: báo cáo phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được và đề xuất các khu vực chuyển sang thăm dò.

2. Các loại bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 và các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC II MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC III MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC IV MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC V PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC VI PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC VII PHÂN LOẠI VÙNG THEO MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN ĐI LẠI





Xem nội dung VB
Chương IV ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Chương IV ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm phần đất liền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm, gồm: đất hiếm nguyên sinh và đất hiếm dạng hấp phụ ion.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đất hiếm là tên gọi chung của nhóm 17 nguyên tố, bao gồm: Lantan (La), Ceri (Ce), Praseodymi (Pr), Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samari (Sm), Europi (Eu), Gadolini (Gd), Terbi (Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi (Er), Thuli (Tm), Yterbi (Yb), Luteti (Lu), Scandi (Sc), Yttri (Y).

2. Khoáng sản đất hiếm nguyên sinh là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại trong các khoáng vật.

3. Khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại ở dạng ion hấp phụ trên bề mặt các khoáng vật sét có trong thành phần vỏ phong hóa.

4. Công nghệ GeoAI là công nghệ ứng dụng các thuật toán trí tuệ nhân tạo trong các công tác tổng hợp, phân tích dữ liệu địa chất.

Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

2. Trình tự thăm dò khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 Thông tư này.

3. Điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.

4. Đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:10.000.

5. Thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc tỷ lệ 1:1.000 hoặc tỷ lệ 1:500.

Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu liên quan khác.

2. Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng, xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.

3. Lộ trình điều tra địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề và dấu hiệu đất hiếm.

4. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

5. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.

6. Khoan tay.

7. Lấy, gia công, phân tích mẫu các loại.

8. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp 334a.

9. Đề xuất các khu vực có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.

Điều 6. Nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được; luận chứng, xác định mạng lưới, phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc phục vụ đánh giá khoáng sản đất hiếm.

2. Công tác trắc địa phục vụ địa chất, địa vật lý, công trình khai đào, khoan.

3. Lộ trình khảo sát thực địa theo tuyến kết hợp với đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất tại các khu vực có triển vọng đất hiếm đã được lựa chọn.

4. Đo gamma công trình, gamma mẫu lõi khoan và địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích.

5. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

6. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: đo sâu điện để dự đoán chiều dày vỏ phong hóa phục vụ khoanh định khu vực triển vọng khoáng sản đất hiếm.

7. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng), khoan.

8. Lấy mẫu tại các công trình khai đào, khoan để phân tích, xác định hàm lượng đất hiếm.

9. Lấy và phân tích mẫu kỹ thuật.

10. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm.

11. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để khoanh định diện phân bố của đất hiếm đủ điều kiện tính tài nguyên.

12. Tính tài nguyên cấp 333.

13. Khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển sang thăm dò.

14. Công tác địa chất môi trường.

Điều 7. Nội dung thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Phân chia nhóm mỏ thăm dò; xác định mạng lưới công trình và tổ hợp phương pháp thăm dò.

2. Thi công các công tác thăm dò.

3. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường để xác định điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ khoáng sản đất hiếm.

4. Tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

Điều 8. Mật độ mạng lưới điều tra, đánh giá và thăm dò

1. Mật độ mạng lưới điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mật độ mạng lưới đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion tại Phụ lục III, đất hiếm nguyên sinh tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy

1. Tài liệu nguyên thủy của công tác điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đất hiếm được thành lập dưới dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

2. Công cụ, phần mềm, ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.

3. Thông tin, dữ liệu số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ.

4. Trong trường hợp cần thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra, đánh giá

1. Sử dụng ảnh vệ tinh siêu phổ để phân tích, luận giải, xác định khu vực có triển vọng khoáng sản đất hiếm.

2. Trong trường hợp không có nguồn ảnh siêu phổ, phương pháp viễn thám được sử dụng nhằm khoanh định các đối tượng địa chất có tính đồng nhất về thành phần thạch học, mức độ xuất lộ đá gốc, thảm phủ thực vật, mức độ phân cắt địa hình, mật độ giao thông ... để phục vụ công tác điều tra khoáng sản đất hiếm.

Điều 11. Ứng dụng công nghệ GeoAI

1. Công nghệ GeoAI được khuyến khích áp dụng trong suốt quá trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

2. Yêu cầu chung về việc ứng dụng công nghệ:

a) Nhân AI phải đảm bảo tính bảo mật về tài liệu nguyên thủy;

b) Thông tin dữ liệu đầu vào gồm cấu trúc địa chất, thông tin về địa chất, mặt cắt địa chất, số liệu địa hóa, địa vật lý, các công trình khoan, các điểm mỏ khoáng sản, địa chất thủy văn, môi trường và các dữ liệu liên quan khác (nếu cần thiết);

c) Kết quả ứng dụng công nghệ GeoAI cần được đánh giá mức độ tin cậy.

Điều 12. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT;

b) Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, quá trình lập đề án cần tổng hợp, xử lý tài liệu viễn thám để khoanh định các khu vực có địa hình, địa mạo thuận lợi cho việc tích tụ khoáng sản đất hiếm;

c) Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất thực hiện theo quy định sau:

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion thực hiện theo Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm nguyên sinh thực hiện theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

d) Phân loại vùng theo mức độ khó khăn đi lại thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư này.

2. Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 13. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và thể hiện được đầy đủ kết quả các nội dung công việc tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

2. Tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư này.

Chương II ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Mục 1. ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 14. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ điều tra hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát, các công trình khoan tay, khai đào bằng GPS cầm tay;

b) Lộ trình địa chất thu thập đầy đủ các thông tin về địa chất, địa mạo, cấu trúc, kiến tạo, thành phần vật chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, đặc điểm khoáng hóa kết hợp đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất, xác định nhanh các nguyên tố sử dụng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay; mạng lưới khảo sát thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

c) Công tác thu thập và thành lập tài liệu nguyên thủy thực hiện theo quy định hiện hành đối với điều tra vỏ phong hóa. Tại các vết lộ vỏ phong hóa, tiến hành:

- Phân chia các đới phong hóa theo đặc điểm, màu sắc, thành phần, xác định chiều dày của chúng.

- Xác định, phân chia các kiểu vỏ phong hóa và chiều dày trên các địa hình khác nhau.

- Phân chia các đới (tầng) phong hóa trong mỗi mặt cắt và lấy mẫu phân tích hàm lượng đất hiếm.

- Lấy mẫu rãnh theo từng đới phong hóa để xác định đặc điểm vỏ phong hóa và khả năng chứa đất hiếm.

d) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

đ) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, các loại đá gốc bị phong hóa có khả năng tạo quặng đất hiếm; khoanh định các khu vực phát triển vỏ phong hóa, đặc điểm, chiều dày vỏ phong hóa và đới khoáng hóa đất hiếm.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lộ trình địa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

b) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

c) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, đới khoáng hóa, thân quặng hoặc các yếu tố cấu trúc, kiến tạo, magma liên quan đến quặng hóa.

Điều 15. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo gamma mặt đất theo lộ trình nhằm phát hiện dị thường phóng xạ trên mặt đất hoặc nằm gần mặt đất. Trong trường hợp phát hiện dị thường, tiến hành đo chi tiết từ vị trí phát hiện ra xung quanh, đảm bảo khống chế hết quy mô dị thường.

- Đo gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu.

- Đo gamma mẫu lõi khoan tay trên mẫu lõi khoan tay để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

- Mạng lưới đo gamma thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

b) Đo phổ gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo phổ gamma mặt đất theo tuyến lộ trình nhằm xác định bản chất, quy mô các dị thường phóng xạ.

- Đo phổ gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước, bản chất các dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu. Mạng lưới đo thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

c) Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu các phương pháp gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất thực hiện theo quy định tại QCVN 59:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò phóng xạ;

d) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định sau:

- Đo tại vị trí có dị thường gamma, phổ gamma trên các lộ trình, công trình khai đào để định hướng cho công tác lấy mẫu. Số lượng mẫu đo tại hiện trường không quá 3 lần số lượng mẫu lấy phân tích.

- Kỹ thuật phương pháp thực hiện theo Quyết định số 1343/QĐ-ĐCKS ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở TCCS.01:2017/ĐCKS Mẫu đất - Xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học - Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc di động.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 16. Công tác khoan tay và công trình khai đào

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, giếng;

b) Dọn vết lộ (bao gồm vết lộ tự nhiên và nhân tạo) được tiến hành khi phát hiện vách lộ vỏ phong hóa trong quá trình khảo sát;

c) Hố được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa không quá 2m;

d) Giếng được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn 2m và không quá 16m;

đ) Khoan tay được tiến hành khi vùng điều tra chưa rõ chiều dày vỏ phong hóa hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn nhằm đảm bảo yêu cầu tỷ lệ mặt cắt tối thiểu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

e) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, hào, giếng;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 17. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy tại vết lộ vỏ phong hóa, công trình khai đào. Mẫu được lấy riêng cho từng đới phong hóa, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Mẫu lõi khoan tay: được lấy 1/2 dọc theo lõi khoan. Chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

b) Gia công mẫu thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Phân tích pha ion các nguyên tố đất hiếm để xác định hàm lượng tất cả các đơn nguyên tố đất hiếm;

- Phân tích mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy vuông góc hoặc gần vuông góc với thân quặng, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

- Các loại mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 18. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, khoan tay, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm;

c) Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm; hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion;

d) Khoanh định diện phân bố của khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

đ) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

e) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

g) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, khoáng sản, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm. Khoanh định diện phân bố của các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

c) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

d) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 19. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Báo cáo kết quả điều tra khoáng sản đất hiếm tỷ lệ 1:25.000 phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được; đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang đánh giá.

2. Các loại bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:25.000; các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 20. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát bằng GPS cầm tay. Các công trình khoan, khai đào, điểm giao nhau giữa các tuyến trục và tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến sử dụng tọa độ là kết quả đo trắc địa của đề án;

b) Lộ trình khảo sát theo tuyến đã thiết kế, mật độ tuyến khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Phải khoanh định sơ bộ chiều dày của tầng phong hoá chứa đất hiếm trên tuyến.

- Xác định các khu vực đạt chỉ tiêu chiều dày tính tài nguyên.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Sử dụng bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Lộ trình khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Khoanh định sơ bộ diện phân bố, đặc điểm các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm; xác định sơ bộ chiều dày, hàm lượng đất hiếm.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình, khoan trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

Điều 21. Công tác trắc địa

1. Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Trường hợp không có bản đồ địa hình phù hợp thì thành lập bản đồ địa hình theo quy định hiện hành.

2. Việc định vị các điểm đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến ngang; các công trình khai đào, khoan phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình ở tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m.

3. Xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa phục vụ đo các công trình địa chất, bố trí các điểm cơ sở trên mạng lưới tuyến thực hiện theo nguyên tắc tuần tự từ cấp cao xuống cấp thấp. Chỉ tiêu kỹ thuật của các cấp lưới thực hiện theo quy phạm, quy định hiện hành về xây dựng lưới khống chế trắc địa.

Điều 22. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma, đo phổ gamma thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành; đo gamma mẫu lõi khoan trên mẫu lõi khoan để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

c) Đo sâu điện trở hoặc đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định sau:

- Đo theo tuyến để phân chia các đới, chiều dày vỏ phong hóa.

- Kỹ thuật phương pháp đo sâu điện trở và đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện QCVN 57:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện.

d) Đo địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định sau:

- Đo trong lỗ khoan để thành lập lát cắt dọc thành lỗ khoan, phân chia ranh giới, theo dõi sự tồn tại của thân quặng, xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ dọc thành lỗ khoan và độ lệch lỗ khoan.

- Kỹ thuật phương pháp địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.

đ) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

Đo gamma, đo phổ gamma, đo gamma lỗ choòng, đo địa vật lý lỗ khoan, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 23. Công tác khoan, khai đào công trình

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion

a) Khoan được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn chiều sâu giếng theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khoan được tiến hành khi chiều sâu thân quặng lớn hơn chiều sâu giếng nông theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Khai đào công trình thực hiện theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

c) Kỹ thuật về công tác lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Mẫu kỹ thuật để xác lập công nghệ tách, thu hồi và làm giàu các thành phần đất hiếm, gồm các công việc sau:

a) Lấy trong thân quặng;

b) Khối lượng mẫu được quy định theo nội dung đề án cụ thể;

c) Xác định thành phần khoáng vật chứa đất hiếm;

d) Xác định hàm lượng sản phẩm tổng oxit đất hiếm (TREO);

đ) Xác định hàm lượng, trạng thái tồn tại các nguyên tố đất hiếm làm cơ sở đề xuất sơ đồ công nghệ và các chỉ tiêu kỹ thuật hợp lý;

e) Xác định hiệu suất thu hồi đất hiếm;

g) Đề xuất công nghệ tuyển.

4. Các loại mẫu khác lấy theo quy định hiện hành.

Điều 25. Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình

1. Sơ bộ xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản, gồm:

a) Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;

b) Lập sơ đồ địa chất thủy văn - địa chất công trình cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên khu vực đánh giá các thân khoáng sản;

c) Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;

d) Quan trắc địa chất thủy văn đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng.

2. Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

3. Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

Điều 26. Công tác địa chất môi trường

1. Sơ bộ xác định thành phần, hàm lượng, hoạt độ chất phóng xạ, các nguyên tố có hại trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí tại khu vực đánh giá chi tiết, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; mức độ ảnh hưởng của quá trình điều tra, đánh giá đến môi trường.

2. Nội dung công việc thực hiện gồm:

a) Tổng hợp tài liệu các điều kiện địa chất môi trường nguyên sinh;

b) Đo suất liều gamma môi trường trong không khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu ngoài của bức xạ gamma tại các công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo suất liều chuyên dụng DKS-96P hoặc thiết bị tương đương với độ nhạy ≤ 0,01μSv/h. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9414:2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp gamma.

c) Đo nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước tại một số công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo khí phóng xạ RAD-7, RAD-8 hoặc thiết bị tương đương, đo riêng biệt nồng độ radon và thoron, độ nhạy ≤ 0,01 Bq/l. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

d) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong bụi, sol khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb trong bụi, sol khí tại khu vực đánh giá quặng đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Lấy mẫu: mẫu được hút bằng máy chuyên dụng với tốc độ trung bình khoảng 120 -> 150 m3/h, đảm bảo tại mỗi điểm lấy mẫu đạt được khoảng 5500 - 6000m3 không khí. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu bụi, sol khí là MODEL DF - 60810E, GAS - 60810DE hoặc thiết bị tương đương; phân tích mẫu: thời gian đo ≥ 50.000s trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9420: 2012 .

đ) Xác định nhanh môi trường nước các chỉ tiêu tại hiện trường (nhiệt độ, pH, ORP, radon) thực hiện theo quy định sau:

- Dự báo nhanh mức độ phát tán tại hiện trường của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Thiết bị: sử dụng máy RAD-7, RAD-8 hoặc các thiết bị tương đương (độ nhạy £ 0,01 Bq/l) và bộ đo mẫu nước có khả năng đo riêng biệt nồng độ radon và thoron.

- Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, hiệu chuẩn máy thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

e) Xác định tổng hoạt độ alpha, beta, các chất độc hại trong nước. Nếu có các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép, phải lấy và phân tích đồng vị phóng xạ trong nước để xác định cụ thể nguyên nhân thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3). Mẫu nước được xử lý, phân tích tổng hoạt độ alpha, beta bằng thiết bị phân tích alpha-beta 6LB/S6-LB do Mỹ sản xuất hoặc thiết bị tương đương.

g) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong đất thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các nguyên tố độc hại trong môi trường đất.

- Mẫu lấy theo TCVN 12295:2018 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường - phương pháp lấy mẫu để đo hoạt độ phóng xạ trên máy phổ gamma phân giải cao. Mẫu đất phân tích các chỉ tiêu: 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb được phân tích trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo TCVN 9420: 2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản: Phương pháp phổ gamma phân giải cao.

h) Lập báo cáo địa chất môi trường.

Điều 27. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm.

- Xác định hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion.

- Khoanh định diện phân bố của đất hiếm dạng hấp phụ ion.

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định sau:

- Tính tài nguyên cấp 333 và tài nguyên dự báo cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên.

- Phương pháp tính tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt khi tính tài nguyên đất hiếm hoặc tương đương.

- Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò: tổng hợp các kết quả điều tra, đánh giá, các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát về địa chất, cấu trúc địa chất, khoáng sản, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu để xác định đặc điểm, chiều dày, hàm lượng quặng hóa theo nguyên tố quặng đất hiếm; khoanh định diện phân bố các thân quặng đất hiếm, đới khoáng hóa đất hiếm;

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 28. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả đánh giá quặng đất hiếm tỷ lệ 1:10.000: báo cáo phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được và đề xuất các khu vực chuyển sang thăm dò.

2. Các loại bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 và các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC II MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC III MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC IV MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC V PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC VI PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC VII PHÂN LOẠI VÙNG THEO MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN ĐI LẠI





Xem nội dung VB
Chương IV ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2014
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các loại mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 5. Quy cách và số lượng mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 6. Thông tin kèm theo mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 7. Giao nhận mẫu vật
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1. PHIẾU MẪU VẬT ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN
...
PHỤ LỤC 2.GIẤY XÁC NHẬN NỘP MẪU VẬT ĐỊA CHẤT

Xem nội dung VB
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
2. Tổ chức thực hiện điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
e) Nộp báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ; nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng địa chất theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2014
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2013/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 09/02/2021)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản,

Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu khi lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng
...
Điều 4. Thời điểm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ măt cắt hiện trạng; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
Chương 2. NỘI DUNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG, BẢN VẼ MẶT CẮT HIỆN TRẠNG KHU VỰC ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 5. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khoáng sản khai thác bằng phương pháp lộ thiên
...
Điều 6. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò
...
Điều 7. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản ngập nước
...
Điều 8. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khai thác đối với các loại khoáng sản khác
...
Điều 9. Nội dung thể hiện trên bản vẽ mặt cắt hiện trạng
...
Chương 3. THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

Điều 10. Xác định trữ lượng khoáng sản đã khai thác hàng năm
...
Điều 11. Thống kê trữ lượng khoáng sản
...
Điều 12. Kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
Chương 4. QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG, BẢN VẼ MẶT CẮT HIỆN TRẠNG VÀ CÁC THÔNG TIN, TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Điều 13. Lưu trữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng và các thông tin, tài liệu liên quan
...
Điều 14. Trách nhiệm lập, quản lý bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng hoặc báo cáo hiện trạng và các thông tin, tài liệu liên quan
...
Chương 5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Điều khoản thi hành
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
MẪU SỐ 01 BÁO CÁO THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN ()
...
MẪU SỐ 02 KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG MỎ ..., XÃ …, HUYỆN …, TỈNH... (TÊN KHOÁNG SẢN VÀ ĐỊA DANH MỎ) TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY ... THÁNG... NĂM ... GIẤY PHÉP KHAI THÁC SỐ: .../GP-... NGÀY .... CỦA .... ()
...
MẪU SỐ 03 KẾT QUẢ THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG NƯỚC KHOÁNG (NƯỚC NÓNG THIÊN NHIÊN)
MỎ ..., XÃ …, HUYỆN …, TỈNH... (TÊN KHOÁNG SẢN VÀ ĐỊA DANH MỎ) TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TÍNH ĐẾN NGÀY ... THÁNG ... ()

Xem nội dung VB
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê, chế độ báo cáo trong khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2020/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 02 năm 2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Trách nhiệm trong việc lập chứng từ, sổ sách, tài liệu, thông tin, số liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
...
Điều 5. Yêu cầu chung khi lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng
...
Điều 6. Thời điểm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng và thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
Điều 7. Lưu trữ bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng; thông tin, tài liệu liên quan và sổ sách, chứng từ, thông tin, số liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
...
Chương II LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG, BẢN VẼ MẶT CẮT HIỆN TRẠNG; THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN ĐÃ KHAI THÁC VÀ QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP, BIỂU MẪU XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG KHOÁNG SẢN KHAI THÁC THỰC TẾ

Mục 1. LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG, BẢN VẼ MẶT CẮT HIỆN TRẠNG KHU VỰC ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC; THỐNG KÊ, KIỂM KÊ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN ĐÃ KHAI THÁC

Điều 8. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khoáng sản khai thác bằng phương pháp lộ thiên
...
Điều 9. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khoáng sản khai thác bằng phương pháp hầm lò
...
Điều 10. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản ngập nước
...
Điều 11. Nội dung thể hiện trên bản đồ hiện trạng khu vực khai thác đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
...
Điều 12. Nội dung thể hiện trên bản vẽ mặt cắt hiện trạng
...
Điều 13. Thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
Mục 2. QUY TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG KHOÁNG SẢN KHAI THÁC THỰC TẾ

Điều 14. Cơ sở xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế
...
Điều 15. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với các mỏ khoáng sản rắn
...
Điều 16. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh, thu hồi khoáng sản trong diện tích dự án xây dựng công trình và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch
...
Điều 17. Quy trình xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
...
Điều 18. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế đối với khoáng sản rắn
...
Điều 19. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế của hộ kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông, bao gồm cả các hoạt động thu hồi cát từ các dự án nạo vét khơi thông luồng lạch
...
Điều 20. Phương pháp xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên
...
Điều 21. Các mẫu biểu thống kê để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế và báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01. Báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
...
Mẫu số 02. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản theo các tầng khai thác bằng phương pháp lộ thiên
...
Mẫu số 03. Kết quả nghiệm thu khối lượng khoáng sản theo công nghệ khai thác đối với khai thác bằng phương pháp hầm lò
...
Mẫu số 04. Báo cáo khối lượng khoáng sản khai thác thực tế, chế biến, tiêu thụ, tồn kho năm...
...
Mẫu số 05. Thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai qua trạm cân
...
Mẫu số 06. Biểu tổng hợp thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế hàng năm tính theo các bản đồ, mặt cắt hiện trạng mỏ; theo thống kê trạm cân và hóa đơn, chứng từ
...
Mẫu số 07: Thống kê một số chỉ tiêu chủ yếu trong khai thác khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 63. Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
...
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê, chế độ báo cáo trong khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2013/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2013 (VB hết hiệu lực: 09/02/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2020/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 02 năm 2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/02/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐỊA VẬT LÝ

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định viết tắt
...
5. Quy định về sử dụng định mức
...
6. Các quy định khác
....
7. Trong quá trình áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật này, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện bất hợp lý, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, điều chỉnh kịp thời.
...
PHẦN II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRƯỜNG THIÊN NHIÊN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN TRỞ

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP MẶT CẮT ĐIỆN TRỞ

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 5. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU PHÂN CỰ KÍCH THÍCH DÒNG MỘT CHIỀU

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
III. Công tác văn phòng sau thực địa

Mục 6. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU TRƯỜNG CHUYỂN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 7. PHƯƠNG PHÁP TỪ TELLUA

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP ĐO TRƯỜNG TỪ CHI TIẾT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO TỪ ĐỘ CHÍNH XÁC CAO

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP ĐO TRƯỜNG TỪ KHU VỰC

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ĐO BIẾN THIÊN TỪ

1. Công tác thực địa
...
2. Công tác văn phòng
...
Chương III PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP GAMMA MẶT ĐẤT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA MẶT ĐẤT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA PHÔNG THẤP

1. Công tác chuẩn bị và gia công mẫu
...
2. Công tác đo mẫu và tính kết quả
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ĐO KHÍ PHÓNG XẠ KHOÁNG SẢN

1. Công tác chuẩn bị thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
Mục 5. PHƯƠNG PHÁP ĐO KHÍ PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG

1. Công tác chuẩn bị thực địa
...
2. Công tác thực địa
....
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 6. PHƯƠNG PHÁP ĐO GAMMA MÔI TRƯỜNG

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/02/2023
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/02/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý.
...
ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐỊA VẬT LÝ

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Đối tượng áp dụng
...
3. Cơ sở xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
...
4. Quy định viết tắt
...
5. Quy định về sử dụng định mức
...
6. Các quy định khác
....
7. Trong quá trình áp dụng Định mức kinh tế - kỹ thuật này, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện bất hợp lý, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, điều chỉnh kịp thời.
...
PHẦN II ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN TRƯỜNG THIÊN NHIÊN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU ĐIỆN TRỞ

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP MẶT CẮT ĐIỆN TRỞ

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ẢNH ĐIỆN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 5. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU PHÂN CỰ KÍCH THÍCH DÒNG MỘT CHIỀU

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
III. Công tác văn phòng sau thực địa

Mục 6. PHƯƠNG PHÁP ĐO SÂU TRƯỜNG CHUYỂN

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 7. PHƯƠNG PHÁP TỪ TELLUA

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Chương II PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ TỪ MẶT ĐẤT

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP ĐO TRƯỜNG TỪ CHI TIẾT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP ĐO TỪ ĐỘ CHÍNH XÁC CAO

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP ĐO TRƯỜNG TỪ KHU VỰC

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ĐO BIẾN THIÊN TỪ

1. Công tác thực địa
...
2. Công tác văn phòng
...
Chương III PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ PHÓNG XẠ

Mục 1. PHƯƠNG PHÁP GAMMA MẶT ĐẤT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 2. PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA MẶT ĐẤT

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Văn phòng sau thực địa
...
Mục 3. PHƯƠNG PHÁP PHỔ GAMMA PHÔNG THẤP

1. Công tác chuẩn bị và gia công mẫu
...
2. Công tác đo mẫu và tính kết quả
...
Mục 4. PHƯƠNG PHÁP ĐO KHÍ PHÓNG XẠ KHOÁNG SẢN

1. Công tác chuẩn bị thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
Mục 5. PHƯƠNG PHÁP ĐO KHÍ PHÓNG XẠ MÔI TRƯỜNG

1. Công tác chuẩn bị thực địa
...
2. Công tác thực địa
....
3. Công tác văn phòng sau thực địa
...
Mục 6. PHƯƠNG PHÁP ĐO GAMMA MÔI TRƯỜNG

1. Công tác chuẩn bị trước thực địa
...
2. Công tác thực địa
...
3. Công tác văn phòng sau thực địa

Xem nội dung VB
Điều 80. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khoáng sản của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản; ban hành quy chuẩn kỹ thuật, định mức, đơn giá trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản;
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Định mức kinh tế - kỹ thuật công tác địa vật lý được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2022/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/02/2023
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định).

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/20211.

Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 30% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định)*

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 (bị bãi bỏ bởi Khoản 94 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022)

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước*

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các văn bản sau:

a) Thông tư số 129/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định).

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/20211.

Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 30% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định)*

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 (bị bãi bỏ bởi Khoản 94 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022)

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước*

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các văn bản sau:

a) Thông tư số 129/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, lệ phí cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định).

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/20211.

Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 30% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định)*

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 (bị bãi bỏ bởi Khoản 94 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022)

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước*

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các văn bản sau:

a) Thông tư số 129/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải nộp lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản;

b) Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm: Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 3. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, nộp phí, lệ phí của tổ chức thu

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 10% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định).

*Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/20211.

Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí và nộp 30% vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; trong đó, các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí, bao gồm cả: Chi phí cho hoạt động kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, kiểm tra, đánh giá và tổ chức họp thẩm định, họp hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản (bao gồm cả chi nhận xét, báo cáo thẩm định)*

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí thì phải nộp 100% tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

*Khoản 2 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 91/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2021 (bị bãi bỏ bởi Khoản 94 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022)

2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Tổ chức thu phí, lệ phí nộp số tiền phí theo tỷ lệ quy định tại Điều 5 Thông tư này và 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước*

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế các văn bản sau:

a) Thông tư số 129/2011/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ngày 13 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 69. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp lệ phí cấp giấy phép, các khoản thuế, phí và thực hiện các nghĩa vụ về tài chính khác theo quy định của pháp luật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam”bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam”bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam”bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ

1. Khai thác khoáng sản phải có Giám đốc điều hành mỏ, trừ trường hợp khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khai thác tận thu khoáng sản. Một giám đốc điều hành mỏ chỉ điều hành hoạt động khai thác theo một Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Nắm vững quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Nắm vững quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, các quy định an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản;

c) Có trình độ tổ chức, quản lý, kinh nghiệm thực tế, kỹ thuật khai thác, kỹ thuật an toàn lao động, bảo vệ môi trường;

d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;

đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.

Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên mỏ không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác bằng phương pháp thủ công khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thì phải có trình độ trung cấp khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 02 năm; trường hợp có trình độ trung cấp địa chất thăm dò thì phải được tập huấn về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm.

3. Tổ chức khai thác khoáng sản phải thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 15. Quyền lợi địa phương nơi có khoáng sản được khai thác

1. Căn cứ thực tế nguồn thu hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua dự toán chi ngân sách hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Các hạng mục công trình được hỗ trợ để nâng cấp, cải tạo phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chí sau đây:

a) Là đường giao thông cấp huyện, xã bị ảnh hưởng trực tiếp do vận chuyển đất đá thải, khoáng sản đã khai thác;

b) Là các công trình phúc lợi nằm trên địa bàn huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác gồm: Trường học, cơ sở khám chữa bệnh, nhà văn hóa, hệ thống cung cấp nước sạch; công trình xử lý môi trường.

Điều 16. Quyền lợi của người dân nơi có khoáng sản được khai thác

1. Việc hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân khai thác trực tiếp thực hiện.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thông báo nội dung, khối lượng; kế hoạch, chương trình thực hiện các công việc, các hạng mục công trình hỗ trợ đến Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo công khai đến tổ dân phố/thôn/bản để người dân nơi có khoáng sản cử đại diện tham gia giám sát quá trình thực hiện.

3. Chi phí hỗ trợ địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được hạch toán vào chi phí sản xuất.

Xem nội dung VB
Điều 5. Quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác

1. Địa phương nơi có khoáng sản được khai thác được Nhà nước điều tiết khoản thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Hỗ trợ chi phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho địa phương nơi có khoáng sản được khai thác theo quy định của pháp luật;

b) Kết hợp khai thác với xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng sản; nếu gây thiệt hại đến hạ tầng kỹ thuật, công trình, tài sản khác thì tùy theo mức độ thiệt hại phải có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Ưu tiên sử dụng lao động địa phương vào khai thác khoáng sản và các dịch vụ có liên quan;

d) Cùng với chính quyền địa phương bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai thác khoáng sản.

3. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất bị thu hồi để thực hiện dự án khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định khác có liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 16 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất kế hoạch; giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo định mức chi ngân sách do Bộ Tài chính hướng dẫn;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; các cơ quan chuyên môn; phối hợp với các lực lượng Quốc phòng, Công an ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản không có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (dưới đây gọi chung là hoạt động khai thác khoáng sản trái phép) trên địa bàn;

c) Tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và đưa vào Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản hàng năm;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn địa phương mà không xử lý hoặc xử lý không dứt điểm để diễn ra kéo dài.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có trách nhiệm:

a) Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

c) Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc được báo tin xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;

d) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương;

đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản đến thôn/bản/xóm; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;

b) Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện; trường hợp vượt thẩm quyền kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cấp huyện để chỉ đạo công tác giải tỏa;

c) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Điều 18. Nội dung chính của phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này gồm các nội dung chính sau đây:

1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản, gồm cả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn địa phương tại thời điểm lập Phương án; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.

2. Thống kê số lượng, diện tích, tọa độ các khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản đang hoạt động của các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép trên địa bàn; các khu vực khai thác đã kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ; các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa.

Ranh giới, diện tích có khoáng sản đã và đang được điều tra, đánh giá; các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia cần bảo vệ; các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản đã phê duyệt; các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được khoanh định và công bố.

3. Cập nhật thông tin quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của tỉnh/thành phố đã được điều chỉnh, bổ sung; thông tin về quy hoạch khoáng sản chung cả nước đã được phê duyệt tính đến thời điểm lập Phương án.

4. Quy định trách nhiệm của các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; lực lượng công an, quân đội trong bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; các cơ quan thông tấn, báo chí, truyền hình địa phương trong việc đăng tải thông tin quản lý nhà nước về khoáng sản, về khai thác trái phép.

5. Quy định trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân là người đứng đầu chính quyền huyện, xã để xảy ra khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không giải tỏa dứt điểm, để tái diễn, kéo dài; trách nhiệm của trưởng xóm/thôn trong việc thông tin kịp thời cho chính quyền xã, huyện khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn.

6. Quy định trách nhiệm phối hợp giữa các Sở, ngành có liên quan của địa phương; các cấp chính quyền huyện, xã trong việc cung cấp, xử lý thông tin và giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; trách nhiệm của cơ quan, người tiếp nhận thông tin; cơ chế xử lý thông tin được tiếp nhận.

7. Kế hoạch, các giải pháp tổ chức thực hiện; dự toán chi phí thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 18. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản để thi hành pháp luật về khoáng sản tại địa phương;

b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

c) Tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

d) Huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép tại địa phương.

2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

a) Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương;

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; huy động và chỉ đạo phối hợp các lực lượng trên địa bàn để giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khoáng sản trái phép.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép; phối hợp với các cơ quan chức năng bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 và Điều 18 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

1. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)

Phụ lục III VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

*Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

1. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)

Phụ lục III VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

*Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

1. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)

Phụ lục III VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

*Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 37. Lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 34 của Luật này có nhu cầu thăm dò khoáng sản được tiến hành khảo sát tại thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực dự kiến thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 32 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 19 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 5. Thay thế cụm từ “Chứng minh thư nhân dân" bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" tại Mẫu số 03 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:

"2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."

“Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

*Một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP) nay bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R)
...
Điều 5. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 8. Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 9. Tiếp nhận, tính và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 10. Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 11. Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 13. Đảm bảo kinh phí chi cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
...
Điều 14. Kinh phí tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 3. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
...
PHỤ LỤC II

Mẫu số 01 Bảng tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 03 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 04 Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05 Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về:

1. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

Chương II MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).*

Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:

a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng khoáng sản được phê duyệt;

c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.

*Điểm e Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.*

2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

4. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.*

5. Đối với các dự án khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác tối đa 30 năm.

*Khoản 5 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

6. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trường hợp sau khi gia hạn, nếu trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

*Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

7. Đối với quặng apatit loại III trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.

Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:

G = Gtn x Kqđ

Trong đó:

a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;

c) Kqđ là hệ số quy đổi.

2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:

a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.

*Điểm b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.*

3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 4 Điều 7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.*

Điều 8. Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 1 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.*

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 3 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 4 Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.

2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:

a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

*Điểm a khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)*

b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:

Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]

Trong đó:

- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;

- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;

- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.

*Khoản 2a Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).*

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;

b) Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:

- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.*

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.

*Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.*

5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

Trường hợp đang tạm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.

6. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 6 Điều 9 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 10. Điều chỉnh, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

- Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.

b) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Gn: G

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.

c) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Rn : R.

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.

2. Trường hợp khi thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.

6. Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

7. Trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng);

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với trường hợp này, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.*

Điều 11. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.*

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.

3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:

a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

3. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

*Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.*

Chương III TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Đoạn dẫn Khoản 1 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;

đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

*Điểm a khoản 3 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;*

b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;

c) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điểm c Khoản 3 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.

*Khoản 4 Điều 13 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)*

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương.

2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.*

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .

3. Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.

*Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

*Khoản 4 Điều 15 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.*

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Hiệu lực thi hành:

a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;

b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)

*Phụ lục I được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC II Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ

*Phụ lục II được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC III
...
Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 03 V/v đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

*Phụ lục III được sửa đổi bởi Khoản 3 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)”

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.”.

12. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 15.

13. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 1, khoản 3 Điều 8; khoản 6 Điều 9; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 13.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2019/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
3. Sửa đổi, bổ sung

Phụ lục III
...
Mẫu số 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG LẦN

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 5. Thay thế cụm từ “Chứng minh thư nhân dân" bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" tại Mẫu số 03 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:

"2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."

“Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

*Một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP) nay bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R)
...
Điều 5. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 8. Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 9. Tiếp nhận, tính và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 10. Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 11. Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 13. Đảm bảo kinh phí chi cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
...
Điều 14. Kinh phí tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 3. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
...
PHỤ LỤC II

Mẫu số 01 Bảng tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 03 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 04 Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05 Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về:

1. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

Chương II MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).*

Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:

a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng khoáng sản được phê duyệt;

c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.

*Điểm e Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.*

2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

4. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.*

5. Đối với các dự án khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác tối đa 30 năm.

*Khoản 5 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

6. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trường hợp sau khi gia hạn, nếu trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

*Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

7. Đối với quặng apatit loại III trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.

Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:

G = Gtn x Kqđ

Trong đó:

a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;

c) Kqđ là hệ số quy đổi.

2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:

a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.

*Điểm b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.*

3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 4 Điều 7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.*

Điều 8. Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 1 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.*

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 3 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 4 Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.

2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:

a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

*Điểm a khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)*

b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:

Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]

Trong đó:

- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;

- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;

- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.

*Khoản 2a Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).*

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;

b) Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:

- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.*

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.

*Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.*

5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

Trường hợp đang tạm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.

6. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 6 Điều 9 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 10. Điều chỉnh, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

- Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.

b) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Gn: G

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.

c) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Rn : R.

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.

2. Trường hợp khi thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.

6. Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

7. Trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng);

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với trường hợp này, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.*

Điều 11. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.*

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.

3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:

a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

3. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

*Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.*

Chương III TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Đoạn dẫn Khoản 1 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;

đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

*Điểm a khoản 3 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;*

b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;

c) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điểm c Khoản 3 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.

*Khoản 4 Điều 13 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)*

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương.

2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.*

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .

3. Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.

*Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

*Khoản 4 Điều 15 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.*

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Hiệu lực thi hành:

a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;

b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)

*Phụ lục I được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC II Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ

*Phụ lục II được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC III
...
Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 03 V/v đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

*Phụ lục III được sửa đổi bởi Khoản 3 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)”

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.”.

12. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 15.

13. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 1, khoản 3 Điều 8; khoản 6 Điều 9; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 13.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2019/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
3. Sửa đổi, bổ sung

Phụ lục III
...
Mẫu số 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG LẦN

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 5. Thay thế cụm từ “Chứng minh thư nhân dân" bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" tại Mẫu số 03 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:

"2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."

“Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

*Một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP) nay bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R)
...
Điều 5. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 8. Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 9. Tiếp nhận, tính và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 10. Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 11. Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 13. Đảm bảo kinh phí chi cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
...
Điều 14. Kinh phí tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 3. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
...
PHỤ LỤC II

Mẫu số 01 Bảng tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 03 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 04 Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05 Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về:

1. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

Chương II MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).*

Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:

a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng khoáng sản được phê duyệt;

c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.

*Điểm e Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.*

2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

4. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.*

5. Đối với các dự án khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác tối đa 30 năm.

*Khoản 5 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

6. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trường hợp sau khi gia hạn, nếu trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

*Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

7. Đối với quặng apatit loại III trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.

Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:

G = Gtn x Kqđ

Trong đó:

a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;

c) Kqđ là hệ số quy đổi.

2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:

a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.

*Điểm b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.*

3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 4 Điều 7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.*

Điều 8. Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 1 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.*

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 3 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 4 Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.

2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:

a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

*Điểm a khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)*

b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:

Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]

Trong đó:

- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;

- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;

- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.

*Khoản 2a Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).*

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;

b) Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:

- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.*

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.

*Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.*

5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

Trường hợp đang tạm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.

6. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 6 Điều 9 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 10. Điều chỉnh, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

- Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.

b) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Gn: G

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.

c) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Rn : R.

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.

2. Trường hợp khi thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.

6. Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

7. Trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng);

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với trường hợp này, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.*

Điều 11. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.*

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.

3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:

a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

3. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

*Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.*

Chương III TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Đoạn dẫn Khoản 1 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;

đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

*Điểm a khoản 3 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;*

b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;

c) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điểm c Khoản 3 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.

*Khoản 4 Điều 13 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)*

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương.

2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.*

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .

3. Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.

*Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

*Khoản 4 Điều 15 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.*

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Hiệu lực thi hành:

a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;

b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)

*Phụ lục I được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC II Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ

*Phụ lục II được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC III
...
Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 03 V/v đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

*Phụ lục III được sửa đổi bởi Khoản 3 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)”

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.”.

12. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 15.

13. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 1, khoản 3 Điều 8; khoản 6 Điều 9; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 13.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2019/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
3. Sửa đổi, bổ sung

Phụ lục III
...
Mẫu số 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG LẦN

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 5. Thay thế cụm từ “Chứng minh thư nhân dân" bằng cụm từ “số Chứng minh nhân dân/số thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân" tại Mẫu số 03 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 69. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản như sau:

1. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 2 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản; tổ chức, cá nhân thu hồi cát từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thu hồi khoáng sản đi kèm.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung quy định về trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại khoản 2 Điều 3 và Điều 5 như sau:

"2. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng quy định tại khoản 6 Điều 2 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản."

“Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3, tấn, kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“3. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

Đối với trường hợp thu hồi, sử dụng khoáng sản đi kèm hoặc khoáng sản tại bãi thải của mỏ theo Giấy phép khai thác khoáng sản đang còn hiệu lực; thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch thì trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định theo khối lượng khoáng sản đã thu hồi, sử dụng thực tế hàng năm.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định trên cơ sở quy đổi từ giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp quy đổi để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”

*Một số điều của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP) nay bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH, PHƯƠNG THỨC THU, NỘP, CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R)
...
Điều 5. Công thức tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 8. Trình tự, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 9. Tiếp nhận, tính và phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 10. Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 11. Phương thức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 12. Phương thức nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 13. Đảm bảo kinh phí chi cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
...
Điều 14. Kinh phí tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 3. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)
...
PHỤ LỤC II

Mẫu số 01 Bảng tự kê khai thông tin tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 02 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
...
Mẫu số 03 Quyết định về việc phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Mẫu số 04 Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
Mẫu số 05 Văn bản đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết về:

1. Phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác là một phần hoặc toàn bộ trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã thăm dò, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, xác nhận.

Chương II MỨC THU, PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 4. Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định: Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn áp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính phủ quy định về pháp luật đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).

*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).*

Điều 6. Trữ lượng để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản cấp trước ngày Luật khoáng sản 2010 có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng còn lại tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011. Cụ thể được xác định như sau:

a) Trường hợp trữ lượng ghi trong giấy phép khai thác là trữ lượng địa chất: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng khai thác đã được tính quy đổi thành trữ lượng địa chất. Quy đổi trữ lượng đã khai thác ra trữ lượng địa chất được thực hiện bằng cách lấy trữ lượng đã khai thác chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

b) Trường hợp trong giấy phép khai thác không ghi trữ lượng địa chất và chỉ ghi trữ lượng khai thác: Lấy trữ lượng trong giấy phép trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác, nhưng không vượt quá trữ lượng khoáng sản được phê duyệt;

c) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi tài nguyên được phép khai thác hoặc ghi công suất khai thác năm và thời hạn khai thác: lấy công suất khai thác năm nhân (x) với thời gian tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 đến ngày hết hạn của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

d) Trường hợp trong giấy phép khai thác ghi khối lượng sản phẩm hàng hóa (ví dụ số lượng viên gạch, ngói hoặc các trường hợp khác) và thời gian thực hiện: Lấy mức tiêu hao nguyên liệu/đơn vị sản phẩm trong dự án đầu tư nhân (x) với khối lượng hàng hóa sản xuất trong năm, nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép và chia (:) cho hệ số thu hồi khoáng sản liên quan phương pháp khai thác;

đ) Trường hợp giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên: Lấy lưu lượng nước m3/ngày-đêm theo giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác còn lại của giấy phép, thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày;

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản này được thống kê theo báo cáo nộp thuế tài nguyên và các chứng từ, tài liệu hợp pháp liên quan hàng năm của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo phù hợp với bản đồ hiện trạng khai thác mỏ.

*Điểm e Khoản 1 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.*

2. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Luật khoáng sản có hiệu lực và trước ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định tương tự điểm a, điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này; trong đó trữ lượng đã khai thác bằng không (0).

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nằm trong diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực thiết kế khai thác khoáng sản và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

4. Đối với các giấy phép được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản hoặc trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng sản lượng khai thác thực tế chia (:) cho 0,9 (không phẩy chín).

*Khoản 4 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.*

5. Đối với các dự án khai thác khoáng sản làm nguyên liệu xi măng, đá ốp lát, trường hợp trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác được tính bằng công suất theo quy hoạch hoặc theo Dự án đầu tư dã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhân (x) với thời gian khai thác tối đa 30 năm.

*Khoản 5 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

6. Đối với trường hợp gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản nhưng chưa tính tiền, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng trữ lượng theo giấy phép đã cấp trừ (-) đi trữ lượng đã khai thác tính theo quyết toán thuế tài nguyên và phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trường hợp sau khi gia hạn, nếu trữ lượng còn lại theo thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền theo giấy phép cũ thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.

*Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 2 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.*

7. Đối với quặng apatit loại III trong kho lưu, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng thể tích quặng trong kho nhân (x) với thể trọng quặng của từng kho lưu.

Điều 7. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (G) được tính theo công thức sau:

G = Gtn x Kqđ

Trong đó:

a) G là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

b) Gtn là giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành; đơn vị tính là đồng/đơn vị sản phẩm tài nguyên;

c) Kqđ là hệ số quy đổi.

2. Hệ số quy đổi (Kqđ) được quy định như sau:

a) Hệ số quy đổi khác 1 (Kqđ ≠ 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành không quy định mức giá đối với khoáng sản nguyên khai (khoáng sản sau khai thác) hoặc ban hành mức giá đối với khoáng sản nguyên khai nhưng có đơn vị tính (thứ nguyên) không cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép;

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai hoặc ban hành có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.

*Điểm b Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.*

3. Phương pháp xác định hệ số quy đổi (Kqđ) đối với nhóm khoáng sản kim loại và nhóm khoáng sản không kim loại thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

*Khoản 4 Điều 7 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 3 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.*

Điều 8. Tiếp nhận, tính, phê duyệt và thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh là cơ quan tiếp nhận, kiểm tra, tổ chức tính, thẩm định và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo Mẫu số 01 và Mẫu số 02 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 1 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.*

3. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác và thông báo cho tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 3 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

4. Khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chậm nhất là 10 ngày làm việc, Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác ra thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản gửi tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản.

*Khoản 4 Điều 8 bị bãi bỏ bởi Khoản 12 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Phương thức thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng;

b) Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.

2. Thu nhiều lần đối với các trường hợp không thuộc khoản 1 Điều này, cách thu được quy định như sau:

a) Lần đầu thu với số tiền được tính bằng 30% tổng số tiền chia cho nửa thời hạn khai thác, theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

*Điểm a khoản 2 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)*

b) Từ lần thứ hai thu bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trừ (-) đi số tiền thu lần đầu và chia đều cho số năm phải nộp còn lại và hoàn thành việc thu vào nửa đầu thời hạn cấp phép, theo công thức sau:

Thn = (T - Tlđ) : [(X : 2) - 1]

Trong đó:

- T: tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

- Tlđ: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp lần đầu;

- Thn: số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần thứ hai;

- X: thời hạn khai thác ghi trên Giấy phép khai thác.

*Khoản 2a Điều 9 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).*

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Lần đầu chậm nhất là 90 ngày, tính từ ngày nhận được thông báo của Cục Thuế địa phương và trước khi nhận Giấy phép khai thác;

b) Từ lần thứ hai vào năm tiếp theo được chia làm 2 kỳ:

- Kỳ thứ nhất: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.

- Kỳ thứ 2: thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp một lần tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho cả năm thì thời hạn chậm nhất là ngày 31 tháng 5 trong năm;

*Khoản 3 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.*

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.

*Khoản 4 Điều 9 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.*

5. Việc thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về quản lý thuế và quy định tại Nghị định này.

Trường hợp đang tạm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì sau khi có quyết định phê duyệt chính thức, tiền chậm nộp chỉ tính đối với phần thu tiền bổ sung và được tính là sau 90 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo thu phần tiền bổ sung.

6. Sau khi nhận được giấy chứng nhận đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản gửi 01 bản sao y bản chính cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi, giám sát.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Khoản 6 Điều 9 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 10. Điều chỉnh, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

- Giảm trữ lượng do trả lại Giấy phép khai thác hoặc do trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

- Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

- Tăng trữ lượng do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản.

b) Thay đổi về giá tính thuế tài nguyên (Gn) thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ lần tiếp theo trở đi phải nhân với tỷ số chênh lệch giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Gn: G

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam,

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; đồng/đơn vị trữ lượng.

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; đồng/đơn vị trữ lượng.

c) Thay đổi về mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Rn) thì cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản sẽ điều chỉnh số tiền, tính từ kỳ thông báo của năm tiếp theo, cụ thể theo công thức sau:

Tn = Thn x Rn : R.

Trong đó:

Tn - Tiền nộp lần thứ n; đồng Việt Nam.

Thn - Tiền nộp hàng năm quy định tại Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đồng Việt Nam.

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm thông báo nộp tiền lần thứ n; %.

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu phê duyệt; %.

2. Trường hợp khi thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định bằng, văn bản và chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản làm chứng từ để giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

3. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ mỏ hoặc trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền cấp phép phải có văn bản gửi tới các cơ quan nhà nước liên quan để giám sát, kiểm tra đã hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ; sau khi có kết quả kiểm tra phải có văn bản thông báo đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân đề nghị trả lại về tạm thời dừng việc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có Quyết định đóng cửa mỏ, Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác thì số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được xem xét, hoàn trả theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan cấp phép theo thẩm quyền có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, chuyển đến Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khai thác khoáng sản trực tiếp quản lý làm căn cứ giải quyết.

6. Đối với các trường hợp hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật khoáng sản có trách nhiệm ban hành Quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, xác định số tiền nộp thừa, chuyển đến Cục Thuế địa phương giải quyết hồ sơ hoàn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

7. Trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng);

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với trường hợp này, cơ quan theo thẩm quyền cấp phép chủ trì tính và thẩm định lại số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp và thông báo cho Cục Thuế địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.*

Điều 11. Gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật quản lý thuế.

*Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.*

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một phần hoặc toàn bộ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp.

3. Đối với các trường hợp quy định khoản 1 Điều này là số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản còn nợ tính đến thời điểm:

a) Xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi thường do cá nhân, tổ chức phải chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức, cá nhân bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra, các khoản chi phí liên quan phát sinh trong thời gian do tạm dừng khai thác.

4. Trong thời gian được gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, không tính tiền chậm nộp đối với số tiền được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp tiền, tổ chức, cá nhân phải nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không nộp đầy đủ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sau khi hết thời hạn gia hạn sẽ bị tính tiền chậm nộp và bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

5. Thời gian gia hạn; thẩm quyền gia hạn; hồ sơ gia hạn; xử lý hồ sơ gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 12. Quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Việc quản lý, sử dụng, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; ưu tiên sử dụng để bảo đảm cho hoạt động điều tra, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ môi trường nhưng không vượt quá 10%.

2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.

3. Việc tổ chức xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do ngân sách nhà nước đảm bảo và được bố trí trong phạm vi dự toán chi ngân sách giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo phân cấp hiện hành quy định tại Luật ngân sách nhà nước.

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ cho số năm khai thác. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

*Khoản 4 Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.*

Chương III TRÁCH NHIỆM THI HÀNH

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm:

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Đoạn dẫn Khoản 1 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;.

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Đôn đốc, kiểm tra công tác tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản ở các địa phương;

đ) Hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên toàn quốc; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Chủ trì tính, điều chỉnh, thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Cục Thuế địa phương nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác;

c) Kiểm tra, giám sát hệ phương pháp kỹ thuật, khối lượng, chất lượng các hạng mục công việc trong quá trình thi công theo Giấy phép thăm dò thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đảm bảo tin cậy xác định trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

d) Hàng năm chủ trì, phối hợp với Cục Thuế địa phương tổng hợp số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại địa phương trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3. Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác chịu trách nhiệm:

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

*Điểm a khoản 3 Điều 13 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;*

b) Thu thập hồ sơ, xem xét, giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh, hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế;

c) Cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi;

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điểm c Khoản 3 Điều 13 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 13 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.

*Khoản 4 Điều 13 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 9 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)*

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền khai thác khoáng sản nộp tiền đúng thời hạn theo thông báo của Cục Thuế địa phương.

2. Trong quá trình khai thác, tổ chức, cá nhân có thể đề nghị thay đổi giảm số lần nộp và tăng số tiền phải nộp cho các lần còn lại. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan cấp phép khai thác.

*Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.*

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

*Khoản 3 Điều 14 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

4. Trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân phải hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP .

3. Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.

*Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.*

*Khoản 4 Điều 15 được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.*

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Hiệu lực thi hành:

a) Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019;

b) Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.

2. Chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp các bộ, ngành liên quan tổ chức thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
...
PHỤ LỤC I MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN (R)

*Phụ lục I được sửa đổi bởi Khoản 1 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC II Quy định cách xác định hệ số quy đổi Kqđ

*Phụ lục II được sửa đổi bởi Khoản 2 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC III
...
Mẫu số 01 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 02 QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (tên mỏ)
...
Mẫu số 03 V/v đề nghị điều chỉnh số lần nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và số tiền phải nộp từng lần

*Phụ lục III được sửa đổi bởi Khoản 3 Mục III Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Căn cứ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được tính trên các căn cứ theo công thức sau:

T = Q x G x K1 x K2 x R

Trong đó:

T - Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định này; đơn vị tính là m3; tấn; kg và các đơn vị khác theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khai thác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuế tài nguyên tại thời điểm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

K1 - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định như sau: Khai thác lộ thiên (bao gồm cả khai thác cát, sỏi lòng sông, lòng hồ, khai thác cát biển) K1= 0,9; khai thác hầm lò K1= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Đầu tư: Khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, K2 = 0,95; các khu vực khai thác khoáng sản thuộc địa bàn còn lại, K2 = 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đơn vị tính là phần trăm (%).”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:

“e) Cơ sở tính toán trữ lượng đã khai thác cho các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này được xác định theo Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm; trường hợp Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm chưa đủ thông tin thì tham khảo thêm các chứng từ, tài liệu hợp pháp có liên quan.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Đối với các Giấy phép khai thác khoáng sản cấp sau ngày Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ có hiệu lực, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trữ lượng tính tiền cấp quyền được xác định bằng khối lượng khoáng sản đã thu hồi thực tế trong năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên hàng năm trong các trường hợp sau:

a) Các giấy phép được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác khoáng sản không bắt buộc phải tiến hành thăm dò, quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 65 Luật Khoáng sản;

b) Trường hợp không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản;

c) Khai thác khoáng sản theo cơ chế đặc thù quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội;

d) Thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trường hợp chưa tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định bằng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác, phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, nhưng tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác (phù hợp với quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này) và trữ lượng khoáng sản gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng đã tính tiền thì tổ chức, cá nhân phải nộp bổ sung tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Đối với Giấy phép khai thác khoáng sản là nước khoáng và nước nóng thiên nhiên, trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (Q) được xác định như sau: Lấy lưu lượng nước m3/ngày - đêm theo Giấy phép khai thác gia hạn nhân (x) với thời hạn khai thác của Giấy phép. Thời gian khai thác trong 01 năm được tính là 365 ngày.”.

3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 7 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Hệ số quy đổi bằng 1 (Kqđ = 1) khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có mức giá đối với khoáng sản nguyên khai và có đơn vị tính (thứ nguyên) cùng đơn vị tính với đơn vị trữ lượng khoáng sản được cấp phép hoặc có mức giá theo quặng kim loại tương ứng với trữ lượng khoáng sản được cấp là quặng kim loại.”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nhiều loại giá cho một loại khoáng sản thì việc lựa chọn giá tính thuế tài nguyên để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành riêng cho từng mỏ cụ thể, chỉ áp dụng để xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho mỏ cụ thể đó;

b) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành có đơn vị tính cùng thứ nguyên với đơn vị tính trữ lượng quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho khoáng sản nguyên khai;

d) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là kim loại;

đ) Giá tính thuế tài nguyên được ban hành cho sản phẩm là tinh quặng.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Việc thẩm định, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản.

Trong quá trình thẩm định, trường hợp chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc giá tính thuế tài nguyên ban hành chưa phù hợp với loại khoáng sản đề nghị cấp phép khai thác, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá trung bình đối với khoáng sản sau khai thác được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên do Bộ Tài chính ban hành để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp phát sinh loại khoáng sản mới chưa được quy định trong khung giá tính thuế tài nguyên, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng mức giá tính thuế tài nguyên của loại khoáng sản có tính chất lý, hóa tương tự để tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Khi giá tính thuế tài nguyên được ban hành phù hợp với quy định thì được sử dụng để xác định giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.”.

5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“Số tiền thu lần đầu được xác định như sau:

Đối với trường hợp cấp Giấy phép khai thác mới được xác định theo công thức sau:

Tlđ = T : (X : 2) x 30%

Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản

Tlđ = T: (X : 2)”

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Trường hợp thu nhiều lần theo quy định tại khoản 2 Điều này, nếu có thay đổi về giá tính thuế tài nguyên hoặc mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, số tiền phải nộp hàng năm từ lần thứ hai được Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định lại như sau:

Tn = Thn x (Gn : G) x (Rn : R)

Trong đó:

Tn - Tiền thu lần thứ n (đơn vị tính là đồng Việt Nam).

Gn - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

G - Giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng);

Thn - Tiền thu hàng năm quy định tại quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (đơn vị tính là đồng Việt Nam);

Rn - Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm thông báo thu tiền lần thứ n (đơn vị tính là %);

R là mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi phê duyệt (đơn vị tính là %).”.

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được quy định trong các trường hợp như sau:

a) Thời hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc điều chỉnh theo văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền: Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan thuế.

b) Từ lần thứ hai trở đi, tổ chức, cá nhân được chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản một lần trong năm thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo nộp tiền sau ngày 01 tháng 3 thì thời hạn nộp tiền chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo.

Trường hợp tổ chức, cá nhân chọn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hai lần trong năm thì thời hạn nộp tiền cho từng kỳ như sau: kỳ thứ nhất nộp 50% chậm nhất là ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai nộp đủ phần còn lại chậm nhất là ngày 31 tháng 10.

c) Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của Giấy phép.

Khi tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khai thác trở lại phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động khoáng sản. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xác định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác. Tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản.

Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong thời gian tạm dừng khai thác được xác định tại thời điểm bắt đầu khai thác trở lại theo công thức quy định tại khoản 2a Điều này; trong đó: Gn, Rn là giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có hiệu lực tại thời điểm ngày 01 tháng 01 của năm được khai thác trở lại.”.

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Thời điểm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các trường hợp thu hồi khoáng sản không phải thăm dò ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thu hồi khoáng sản đi kèm, khoáng sản thu hồi từ các dự án nạo vét lòng sông, cát nhiễm mặn từ các dự án nạo vét đường thủy nội địa, vùng nước cảng, lòng hồ thủy điện, thủy lợi, cải tạo nuôi trồng thủy sản, được thu hàng năm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên cuối năm, nộp một lần chậm nhất vào 31 tháng 5 của năm kế tiếp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phê duyệt lại khi có thay đổi về trữ lượng được phép đưa vào thiết kế khai thác ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Giảm trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trả lại Giấy phép khai thác, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản;

b) Tăng thêm trữ lượng huy động đưa vào thiết kế khai thác do thăm dò nâng cấp hoặc bổ sung trữ lượng đã được phê duyệt nhưng chưa huy động vào thiết kế khai thác;

c) Tăng trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng đã tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong ranh giới khu vực cấp phép khai thác. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản lượng khai thác thực tế và khai báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 82 Luật Khoáng sản.

2. Khi thực hiện phê duyệt điều chỉnh, phê duyệt lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn tổng số tiền phải nộp sau khi điều chỉnh thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã nộp thừa sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Các trường hợp không được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:

a) Số tiền nộp lần đầu hoặc nộp một lần đối với trường hợp trả lại Giấy phép khai thác (toàn bộ trữ lượng mỏ) hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác (tương ứng một phần trữ lượng), trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Tổ chức, cá nhân đã hoàn thành việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, thời hạn khai thác theo Giấy phép đã hết nhưng chưa khai thác hết trữ lượng cấp phép, phần trữ lượng còn lại ưu tiên để gia hạn khai thác, trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thì số tiền đã nộp nhà nước không trả lại;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 58 Luật Khoáng sản, không được hoàn trả số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp tính đến thời điểm bị thu hồi Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Trường hợp không giải phóng được mặt bằng để khai thác khoáng sản, số tiền được hoàn trả là số tiền tương ứng với phần trữ lượng không khai thác được do không giải phóng được mặt bằng.

5. Trường hợp tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai thác trả lại toàn bộ hoặc một phần diện tích khu vực được phép khai thác, khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm:

a) Gửi văn bản đến các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan để kiểm tra việc hoàn thành số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính đến thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Sau khi có kết quả kiểm tra quy định tại điểm a khoản này, có văn bản gửi đến Cục Thuế địa phương và tổ chức, cá nhân để thông báo việc tạm thời dừng thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp của các kỳ tiếp theo cho đến khi có quyết định đóng cửa mỏ, quyết định điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.”.

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:

“1. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xem xét gia hạn khi vướng mắc giải phóng mặt bằng thuê đất và các trường hợp theo quy định của Luật Quản lý thuế.”.

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

“4. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp phân bổ đều cho số năm khai thác trên giấy phép. Điều kiện xác định khoản chi được trừ thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, trong đó phải có chứng từ nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

Riêng trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nhiều lần có số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản nộp lần đầu thấp hơn số phân bổ đều cho số năm khai thác nêu trên thì vào năm doanh nghiệp nộp đủ số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ tính đến năm nộp tiền thì doanh nghiệp lựa chọn điều chỉnh tăng chi phí được trừ của kỳ tính thuế phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản lần đầu hoặc của kỳ tính thuế doanh nghiệp nộp đủ tiền đối với số tiền chênh lệch giữa số phân bổ hàng năm với số nộp lần đầu.

Trường hợp có thay đổi tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh xác định bằng tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản doanh nghiệp chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ năm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh.

Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của các năm trước thì khi nộp tính vào chi phí được trừ của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Đối với các giấy phép được cấp phép trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phân bổ để tính chi phí được trừ theo quy định tại khoản này của từng năm kể từ năm Nghị định này có hiệu lực được xác định bằng số tiền cấp phép quyền khai thác khoáng sản chưa tính vào chi phí được trừ phân bổ đều cho số năm khai thác còn lại kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành. Số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã tính vào chi phí được trừ trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành không điều chỉnh lại.”.

9. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản hoặc văn bản xác định số tiền nộp hàng năm theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;”.

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Kho bạc Nhà nước nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác có trách nhiệm hạch toán, cung cấp thông tin liên quan đến số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã thu, đã hoàn trả cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản cho Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với Giấy phép khai thác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh giảm số lần phải nộp và tăng số tiền phải nộp từng lần thì phải có văn bản đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về cấp Giấy phép khai thác khoáng sản xem xét, quyết định điều chỉnh số lần phải nộp và số tiền nộp hàng năm.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Trường hợp nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước không đúng hạn theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định này, thì ngoài số tiền phải nộp theo thông báo, còn phải nộp tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”.

11. Bổ sung khoản 4 vào Điều 15 như sau:

“4. Các tổ chức, cá nhân phải tạm dừng khai thác khoáng sản trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà không phải do vi phạm hành chính và được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khu vực khai thác khoáng sản thì được áp dụng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định này kể từ thời điểm dừng khai thác khoáng sản.”.

12. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 15.

13. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 1, khoản 3 Điều 8; khoản 6 Điều 9; khoản 1, điểm c khoản 3 Điều 13.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
III. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CÁC PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2019/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 7 NĂM 2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH, MỨC THU TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
...
3. Sửa đổi, bổ sung

Phụ lục III
...
Mẫu số 03 VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH SỐ LẦN NỘP TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỐ TIỀN PHẢI NỘP TỪNG LẦN

Xem nội dung VB
Điều 77. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
...
3. Chính phủ quy định cụ thể phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Mẫu số 03 kèm theo Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 203/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 69 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 203/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014 (VB hết hiệu lực: 15/09/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 67/2019/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 11. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:

a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn;

b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố;

c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản và quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn;

c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai;

d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng;

b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định này;

c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản;

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương;

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước;

c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch;

d) Thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đã được phê duyệt;

đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp;

e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác;

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

*Điều 11 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:
...
d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 9. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật khoáng sản được lập đối với các loại khoáng sản sau:

a) Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn.

b) Khoáng sản ở khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.

c) Khoáng sản ở bãi thải của mỏ đã đóng cửa.

2. Việc lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược khoáng sản, quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

b) Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh; bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn.

c) Bảo đảm khai thác, sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả phục vụ nhu cầu hiện tại, đồng thời có tính đến sự phát triển khoa học, công nghệ và nhu cầu khoáng sản trong tương lai.

d) Bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và các tài nguyên thiên nhiên khác.

3. Căn cứ để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm:

a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch vùng.

b) Chiến lược khoáng sản; quy hoạch khoáng sản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định này.

c) Nhu cầu về khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

d) Tiến bộ khoa học và công nghệ trong thăm dò, khai thác khoáng sản.

đ) Kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

4. Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải có các nội dung chính sau đây:

a) Điều tra, nghiên cứu, tổng hợp, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn địa phương.

b) Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kỳ trước.

c) Xác định phương hướng, mục tiêu thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trong kỳ quy hoạch.

d) Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

đ) Khoanh định chi tiết khu vực mỏ, loại khoáng sản cần đầu tư thăm dò, khai thác và tiến độ thăm dò, khai thác. Khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.

e) Xác định quy mô, công suất khai thác, yêu cầu về công nghệ khai thác.

g) Giải pháp, tiến độ tổ chức thực hiện quy hoạch.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, phê duyệt và công bố quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:
...
d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 10. Quy hoạch khoáng sản

1. Quy hoạch khoáng sản bao gồm:
...
d) Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 14. Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.

2. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền đầu tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn thu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cân đối mức bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 43. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 14. Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản phải gắn với điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất.

2. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền đầu tư của tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.

3. Hàng năm, căn cứ vào nguồn thu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường cân đối mức bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 43. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật khoáng sản và được bổ sung từ tiền hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc bổ sung kinh phí cho công tác điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản do Nhà nước thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
Điều tra, đánh giá di sản địa chất, công viên địa chất và kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Kinh phí cho điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 43 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 20. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản

1. Để bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và thực hiện thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực được phép hoạt động, tổ chức, cá nhân phải cắm mốc các điểm khép góc khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ ghi trong Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản.

2. Quy cách mốc điểm góc khu vực hoạt động khoáng sản quy định như sau:

a) Theo quy cách mốc địa giới hành chính cấp xã đối với thăm dò, khai thác khoáng sản rắn;

b) Đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, cửa sông, cửa biển, việc cắm mốc thực hiện theo quy định của pháp luật về Đường thủy nội địa hoặc Hàng hải. Trường hợp không thể thực hiện được theo quy định nêu trên thì cắm mốc gửi trên bờ sông theo quy định tại điểm a khoản này.

3. Sau khi hoàn thành việc cắm mốc nêu tại khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa. Trường hợp khai thác khoáng sản theo Giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phải có đại diện của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 3 Điều 20 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản có trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo vệ không để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã để xử lý.

5. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng; khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa thu hồi trong quá trình khai thác.

6. Trước khi khai thác khoáng sản đi kèm quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải gửi thông báo bằng văn bản đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành công tác kiểm tra thực địa, kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó quyết định việc khai thác khoáng sản đi kèm để tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định.

*Khoản 6 Điều 20 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:

a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21, 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 17. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm:

a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;

b) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu hồi được.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này.

3. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn khi trình phê duyệt quy hoạch phải trình kèm theo ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21, 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 và Điều 24 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 23. Lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

1. Trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi hồ sơ để lấy ý kiến của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công Thương, Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông.

2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:

a) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

b) Bản thuyết minh gồm các nội dung chính: Căn cứ pháp lý và tài liệu làm cơ sở khoanh định; nguyên tắc, phương pháp khoanh định; kết quả khoanh định theo từng lĩnh vực và tổng hợp danh mục các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản. Mỗi khu vực phải có bảng tọa độ các điểm khép góc theo hệ tọa độ VN-2000, trừ khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản vì lý do quốc phòng, an ninh. Phụ lục chi tiết kèm theo mô tả thông tin của từng khu vực đã khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản;

c) Bản đồ thể hiện các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm trên nền địa hình hệ tọa độ VN-2000, tỷ lệ từ 1/200.000 - 1/100.000, bao gồm cả đới hành lang bảo vệ, an toàn cho khu vực đã khoanh định (nếu có). Đối với các khu vực phức tạp, thể hiện trên các bản vẽ chi tiết tỷ lệ từ 1/25.000 - 1/10.000 hoặc lớn hơn.

3. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến kết quả khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản về nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của mình. Sau thời hạn nêu trên, nếu cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời được xem như đã đồng ý.

Điều 24. Trình phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm cấm hoạt động khoáng sản

1. Sau khi hoàn chỉnh theo ý kiến góp ý của các bộ quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản đến Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản gồm:

a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố;

b) Bảng tổng hợp việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của các bộ;

c) Bản thuyết minh và các bản vẽ kèm theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoàn thành việc kiểm tra, rà soát văn bản, tài liệu của hồ sơ và trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ kèm theo hồ sơ và dự thảo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21, 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 28. Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
...
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 23 và Điều 24 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21, 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 44. Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường

1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;

b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.

2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 44. Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường

1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;

b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.

2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 44. Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường

1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;

b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.

2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 44. Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường

1. Việc điều chỉnh, bổ sung khối lượng, dự toán và tổng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt phải thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi phê duyệt thiết kế mỏ, nếu các hạng mục công trình khai thác có thay đổi về khối lượng hoặc phát sinh hạng mục mới dẫn đến dự toán các công trình cải tạo, phục hồi môi trường vượt quá 15% tổng dự toán trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã duyệt;

b) Trong quá trình thực hiện có các hạng mục công trình tăng khối lượng thực tế dẫn tới vượt quá 10% dự toán của từng hạng mục công trình trong phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã phê duyệt.

2. Trước khi thực hiện công tác cải tạo, phục hồi môi trường trên diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 47 Nghị định này. Trong thời gian không quá 15 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc kiểm tra thực địa, rà soát hồ sơ, tài liệu liên quan và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản đó để có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

Trường hợp muốn đóng cửa mỏ để trả lại phần diện tích đã khai thác hết trữ lượng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề án đóng cửa mỏ, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản đó phê duyệt để thực hiện, đồng thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường.

Xem nội dung VB
Điều 30. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải sử dụng công nghệ, thiết bị, vật liệu thân thiện với môi trường; thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải thực hiện các giải pháp và chịu mọi chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường. Giải pháp, chi phí bảo vệ, cải tạo, phục hồi môi trường phải được xác định trong dự án đầu tư, báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của Chính phủ.
Điều chỉnh phương án cải tạo, phục hồi môi trường được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.*

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.*

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.*

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.*

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.

Xem nội dung VB
Điều 52. Khu vực khai thác khoáng sản
...
2. Diện tích, ranh giới theo chiều sâu của khu vực khai thác khoáng sản được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư khai thác, phù hợp với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.
Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác được hướng dẫn bởi Điều 40 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 31. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điều 31 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 18. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi về khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản theo thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa khi cần thiết để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò xem xét, chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 31. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điều 31 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 18. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi về khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

b) Tổng cục Địa chất và Khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản theo thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa khi cần thiết để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò xem xét, chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Điều 42. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản có các nghĩa vụ sau đây:
...
c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, chấp thuận trong trường hợp thay đổi phương pháp thăm dò hoặc thay đổi khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán;
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò được hướng dẫn bởi Điều 18 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2014
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các loại mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 5. Quy cách và số lượng mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 6. Thông tin kèm theo mẫu vật nộp vào Bảo tàng Địa chất
...
Điều 7. Giao nhận mẫu vật
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC 1. PHIẾU MẪU VẬT ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN
...
PHỤ LỤC 2.GIẤY XÁC NHẬN NỘP MẪU VẬT ĐỊA CHẤT

Xem nội dung VB
Điều 6. Lưu trữ thông tin về khoáng sản
...
2. Mẫu vật địa chất, khoáng sản phải được lưu giữ tại Bảo tàng địa chất thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật.
Nộp mẫu vật địa chất, khoáng sản vào Bảo tàng Địa chất được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2014/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 10 năm 2014
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

1. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)

Phụ lục III VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
...
Chương III THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 29. Phân chia nhóm mỏ thăm dò

1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò:

a) Căn cứ vào hình dạng, kích thước, thế nằm các thân quặng đất hiếm, mức độ ổn định về chiều dày, biến đổi hàm lượng đất hiếm và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ;

b) Căn cứ vào chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thân quặng và điều kiện địa chất khai thác mỏ để phân chia nhóm mỏ thăm dò;

c) Căn cứ vào việc lập luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng đất hiếm chính, chiếm không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Phân chia nhóm mỏ thăm dò thành các nhóm sau:

a) Nhóm mỏ đơn giản (nhóm I)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ lớn có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng giả tầng, dạng vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải; các thân quặng có hình dạng đơn giản, hệ số chứa quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%.

b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (nhóm II)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ lớn đến trung bình có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các thân quặng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp; thân quặng dạng vỉa, thấu kính, cột, ống...; chiều dày thân quặng tương đối ổn định đến không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 70%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố từ tương đối đồng đều đến không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 40% đến 100% và hệ số chứa quặng từ 0,7 đến 0,8.

c) Nhóm mỏ phức tạp (nhóm III)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...; hình dạng các thân quặng rất phức tạp, chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 100%; hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 100% đến 150%; hệ số chứa quặng từ 0,5 đến 0,7.

d) Nhóm mỏ rất phức tạp (nhóm IV)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ nhỏ, có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ đến rất nhỏ, dạng mạch, thấu kính, cột, ổ...; hình dạng thân quặng rất phức tạp, chiều dày rất không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình lớn hơn 100%; hàm lượng các thành phần có ích chính biến đổi rất không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn lớn hơn 150%; hệ số chứa quặng dưới 0,5.

Điều 30. Yêu cầu chung về công tác thăm dò

1. Việc thăm dò từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn; phải thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các bước điều tra địa chất về khoáng sản.

2. Phải thu thập đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường; điều kiện khai thác mỏ và kinh doanh khai thác phục vụ cho việc đánh giá, lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ; khoanh định các khu vực và chiều sâu có triển vọng nhất để khai thác.

3. Trình tự thăm dò được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ.

4. Thực hiện công tác thăm dò trên toàn bộ khu vực và chiều sâu tồn tại thân quặng trong ranh giới được lựa chọn trong đề án thăm dò.

Điều 31. Cơ sở địa hình và công tác trắc địa

1. Tọa độ các điểm lưới khống chế, điểm đo chi tiết, điểm đo công trình trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu và kinh tuyến trục được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật.

2. Khu vực thăm dò cần xây dựng 2 cấp lưới, lưới khống chế cơ sở và lưới khống chế đo vẽ. Lưới khống chế cơ sở được nối với ít nhất 02 điểm gốc là điểm tọa độ quốc gia. Đo đạc lưới khống chế cho phép sử dụng công nghệ GNSS tĩnh hoặc bằng máy toàn đạc điện tử. Độ chính xác lưới khống chế thực hiện theo quy định trong Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000.

3. Khu vực thăm dò phải thực hiện công tác đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của công tác thăm dò. Bản đồ phải được thành lập theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ bản đồ địa hình từ 1:500 đến 1:2.000, tùy thuộc vào cấu trúc địa chất, quy mô thân quặng và mức độ phức tạp của địa hình. Biên tập bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT .

4. Các công trình thăm dò, mặt cắt tuyến và điểm khép góc khu vực phải xác định tọa độ, độ cao. Điểm cơ sở để xác định là các điểm lưới khống chế, độ chính xác điểm đo công trình có sai số không quá 1/3 khoảng cao đều cơ bản.

Điều 32. Công tác địa chất

1. Thông qua việc lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2.000, đan dày các loại công trình lấy mẫu và triển khai các công tác địa chất tương ứng, cần phải xác định chi tiết các điều kiện địa chất tạo khoáng và các quy luật nội tại, bao gồm:

a) Đặc điểm địa tầng: cần phải xác định chi tiết niên đại địa tầng, thứ tự địa tầng, tướng đá, đặc biệt cần nghiên cứu tầng chứa quặng về thạch học, tướng đá, môi trường trầm tích, cấu tạo trầm tích, đặc điểm địa hóa, hiểu rõ tính chất chứa quặng của chúng, phân tích mối quan hệ giữa quy luật biến đổi địa tầng với sự hình thành mỏ khoáng và phân bố không gian của thân quặng;

b) Đặc điểm cấu trúc: cần phải xác định chi tiết các cấu trúc chính khống chế và phá hủy thân quặng về quy mô, thế nằm, hình thái, quy luật phân bố và thứ tự hình thành; đối với các đứt gãy có tác động phá hủy lớn đến thân quặng cần đan dầy các công trình khống chế;

c) Đặc điểm magma: nghiên cứu chi tiết đặc điểm thạch học, cấu trúc kiến tạo, đặc điểm địa hóa các thành tạo magma có liên quan đến tạo khoáng, cần phải xác định chi tiết hình thái, dạng nằm, quy mô, phân bố không gian, tuổi thành tạo; làm rõ mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng;

d) Đặc điểm biến chất: cần phải xác định chi tiết các loại đá biến chất liên quan đến quá trình tạo khoáng về loại hình đá, thành phần, tuổi, tướng biến chất và mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng. Cần phải nghiên cứu chi tiết quá trình biến chất (hoặc quá trình migmatit hóa) liên quan đến quá trình tạo khoáng, cũng như các loại biến đổi của đá xung quanh về tổ hợp cộng sinh khoáng vật, cường độ, tính phân đới và mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng.

2. Đối với các mỏ quặng đất hiếm nguyên sinh, cần nghiên cứu chi tiết mức độ phát triển, phạm vi, độ sâu, sự phân đới, tổ hợp khoáng vật và quy luật biến đổi của đới (vỏ) phong hóa, cũng như các quá trình làm giàu và làm nghèo các nguyên tố đất hiếm tại bề mặt.

3. Đối với các mỏ quặng đất hiếm dạng hấp phụ ion, cần nghiên cứu chi tiết loại hình địa mạo, đặc điểm địa chất Đệ Tứ trong phạm vi phân bố của vỏ phong hóa; tập trung nghiên cứu mức độ phát triển và bảo tồn của vỏ phong hóa ở chân núi, sườn núi, đỉnh núi và sườn đồi, cũng như mối quan hệ giữa sự thay đổi độ dày của lớp phủ, tầng phong hóa hoàn toàn, tầng phong hóa mạnh, tầng bán phong hóa với quá trình tạo khoáng.

4. Bản đồ địa chất vùng phải thể hiện ở tỷ lệ 1:10.000 hoặc lớn hơn trên cơ sở bản đồ địa chất đã được điều tra ở tỷ lệ lớn nhất.

5. Hệ thống ký hiệu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền.

Điều 33. Công tác địa vật lý

1. Sử dụng tổ hợp phương pháp địa vật lý bao gồm: đo gamma mặt đất theo tuyến, đo gamma mặt đất chi tiết, đo gamma công trình, đo gamma mẫu lõi khoan, đo phổ gamma mặt đất và đo địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích; đo sâu điện để dự báo quy mô, chiều dày vỏ phong hóa (đặc biệt áp dụng tại các khu vực có lớp phủ dày) phục vụ công tác dự báo tài nguyên đất hiếm và khoanh định khu vực triển vọng đánh giá quặng đất hiếm.

2. Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu.

3. Thành lập các sơ đồ, thiết đồ, kết hợp giữa tài liệu địa chất và địa vật lý để xác định vị trí, quy mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện.

4. Yêu cầu kỹ thuật thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý thực hiện theo các quy định kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 34. Lựa chọn và bố trí công trình thăm dò

1. Lựa chọn công trình thăm dò:

a) Trong thăm dò quặng đất hiếm có thể lựa chọn các loại công trình khai đào (vết lộ, hào, giếng, lò) và khoan. Các công trình thăm dò được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm, chiều sâu phân bố, cấu tạo địa chất, hình thái, chiều dày của từng thân quặng và đặc tính của lớp phủ;

b) Tại các công trình phải lấy mẫu chi tiết để xác định chất lượng, quy luật phân bố các loại quặng, chiều sâu phong hóa, đặc điểm cấu tạo vách, trụ của thân quặng;

c) Đối với các mỏ có cấu tạo địa chất rất phức tạp, để làm rõ điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu tạo bên trong thân quặng, cần sử dụng các công trình thăm dò như lò dọc vỉa hoặc xuyên vỉa, hạn chế sử dụng công trình khoan;

d) Công trình khoan phải thu hồi cao nhất lõi khoan nguyên thỏi. Tỷ lệ lấy mẫu lõi khoan không được nhỏ hơn 70% theo từng hiệp khoan qua đá và 85% khi khoan qua quặng. Tất cả các lỗ khoan phải đo địa vật lý lỗ khoan;

đ) Lỗ khoan thẳng đứng, khoan xiên có chiều sâu trên 100m, cứ 10÷20m phải đo kiểm tra độ lệch lỗ khoan;

e) Các thân quặng có góc cắm lớn, cần áp dụng phương pháp khoan xiên hoặc khoan ngang;

g) Các công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng.

2. Bố trí công trình và lựa chọn mật độ mạng lưới thăm dò:

a) Bố trí các công trình thăm dò bảo đảm đánh giá toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình thái, kích thước, điều kiện thế nằm, mức độ ổn định về chiều dày và chất lượng của thân quặng;

b) Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò quy định tại Phụ lục III đối với mỏ đất hiếm dạng hấp phụ ion và quy định tại Phụ lục IV đối với mỏ đất hiếm nguyên sinh ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Công trình thăm dò, công trình khai thác (có trước), vết lộ tự nhiên và nhân tạo có ở trong khu vực thăm dò đều phải được tiến hành mô tả, đo vẽ địa chất và thành lập tài liệu nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về thu thập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản và được đưa lên bản đồ tài liệu thực tế.

Điều 35. Công tác lấy mẫu

1. Công trình thăm dò gặp quặng phải được lấy mẫu chi tiết và có hệ thống để khoanh nối thân quặng và đánh giá chất lượng quặng đối với thành phần có ích chính. Vị trí lấy mẫu phải được thể hiện chi tiết trên tài liệu nguyên thủy.

2. Kích thước các loại mẫu dựa trên cơ sở đặc điểm phân bố thành phần vật chất bên trong thân quặng, phải đảm bảo độ tin cậy cao nhất, đánh giá đầy đủ về thành phần chính.

3. Nguyên tắc lấy mẫu:

a) Đối với công trình gặp quặng phải được lấy liên tục đảm bảo đủ cơ sở để khoanh nối ranh giới thân quặng và lớp kẹp. Chiều dài mẫu rãnh được xác định bởi cấu tạo bên trong thân quặng; sự biến đổi thành phần vật chất; đặc điểm cấu tạo, kiến trúc, tính chất cơ lý của quặng;

b) Kết quả lấy mẫu của từng loại phải được thể hiện bằng hình ảnh;

c) Mẫu thử nghiệm công nghệ phải mang tính đại diện về thành phần hóa học, thành phần khoáng vật, tính chất cơ lý, độ hạt và những tính chất khác phù hợp với thành phần trung bình của từng loại quặng, thân quặng chính trong mỏ;

d) Mẫu thể trọng lớn phải lấy tối thiểu 03 mẫu cho từng loại quặng tự nhiên. Kèm theo mỗi mẫu thể trọng lớn phải lấy đồng thời tối thiểu 03 mẫu thể trọng nhỏ và độ ẩm để phân tích kiểm tra, đối sánh. Thể tích mỗi mẫu thể trọng lớn dao động từ 0,5 đến 1m3. Đối với thân quặng cứng chắc hoặc có chiều dày mỏng không thể lấy được mẫu thể trọng khối thì thể trọng quặng được xác định chủ yếu bằng giá trị trung bình các mẫu thể trọng nhỏ. Cùng với việc xác định thể trọng phải xác định độ ẩm của quặng.

Điều 36. Công tác gia công mẫu

1. Toàn bộ mẫu được đập, nghiền đến cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 1,0mm, việc gia công và rút gọn tiếp theo được thực hiện theo sơ đồ gia công cho từng mỏ.

2. Chất lượng gia công mẫu phải được kiểm tra một cách có hệ thống ở tất cả các công đoạn, phải kiểm tra sự thực hiện theo sơ đồ gia công mẫu. Tất cả mẫu hóa cơ bản trước khi phân tích đều phải gia công đến cỡ hạt 0,074mm.

Điều 37. Công tác phân tích mẫu

1. Kết quả phân tích mẫu cần phải xác định hàm lượng, dạng tồn tại của thành phần có ích chính và thành phần có ích đi kèm (nếu có):

a) Mẫu phân tích hóa cơ bản phân tích 17 thành phần đất hiếm. Phân tích hóa cơ bản thực hiện 100% số mẫu đã lấy tại công trình thăm dò. Các thành phần có hại và các thành phần khác xác định theo mẫu hóa nhóm, ít nhất bằng 10% mẫu cơ bản;

b) Mẫu hóa nhóm phải lấy đại diện cho các kiểu quặng tự nhiên hoặc các hạng quặng công nghiệp. Với mẫu nhóm, ngoài thành phần đất hiếm, cần phân tích bổ sung các thành phần U, Th và các nguyên tố đi kèm khác;

c) Hàm lượng đất hiếm được xác định bằng phân tích hóa hoặc các phương pháp khác, quy trình phân tích thực hiện theo quy định hiện hành;

d) Phân tích thành phần khoáng vật, đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc và các tính chất vật lý khác của quặng phải được thực hiện bằng các phương pháp thạch học, khoáng tướng, trọng sa và các dạng phân tích khác;

2. Mẫu công nghệ

a) Mẫu công nghệ phải được nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc phòng thí nghiệm mở rộng;

b) Kết quả mẫu công nghệ phải đánh giá được thành phần vật chất quặng, xác định các thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của các công đoạn tuyển, đề xuất được sơ đồ công nghệ nghiền, tuyển hợp lý để thu hồi đối với thành phần chính.

3. Công tác kiểm soát chất lượng phân tích mẫu:

a) Kiểm tra phân tích mẫu phải được thực hiện thường xuyên và có hệ thống;

b) Kiểm soát chất lượng kết quả phân tích mẫu phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 62/2014/TT-BTNMT ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát chất lượng các kết quả phân tích mẫu địa chất khoáng sản.

Điều 38. Công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò

1. Công tác bảo vệ môi trường là nội dung quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện thăm dò mỏ đất hiếm để xác định nguyên nhân, giảm thiểu tác động, rủi ro, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của người lao động tham gia thi công; đánh giá chất lượng môi trường nguyên sinh và dự báo chất lượng môi trường thứ sinh.

2. Công tác đánh giá tác động môi trường trong quá trình thăm dò mỏ được thực hiện qua 3 giai đoạn gồm đánh giá hiện trạng môi trường nguyên sinh trước khi diễn ra các hoạt động thăm dò, giám sát môi trường trong thời gian thăm dò và đánh giá các tác động môi trường sau khi kết thúc quá trình thăm dò để xác định hàm lượng, phân bố và quy luật biến đổi của các chất phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí; chỉ ra những yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường và đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu các tác động đến môi trường.

3. Nội dung công việc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này.

Điều 39. Công tác đánh giá điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ

1. Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn:

a) Thu thập tài liệu khí tượng thủy văn khu vực thăm dò tối thiểu trong 05 năm gần nhất;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá được các tầng chứa nước chính có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở phần mỏ có nhiều khả năng ngập lụt nhất để giải quyết vấn đề thoát nước, tháo khô mỏ;

c) Đối với các tầng chứa nước phải xác định chiều dày, thành phần thạch học, điều kiện cấp nước, phải xác định được quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau, quan hệ giữa nước mặt, nước ngầm và các thông số liên quan khác;

d) Phải nghiên cứu thành phần hóa học và vi sinh của nước, đánh giá khả năng ăn mòn bê tông, kim loại, hàm lượng các thành phần có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoát nước mỏ đến các công trình sử dụng nước ngầm trong vùng, cũng như khả năng sử dụng nước sinh hoạt. Kiến nghị các giải pháp liên quan đến việc cấp, thoát nước và mức độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh;

đ) Toàn bộ các điều kiện địa chất thủy văn và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa chất thủy văn cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên ngành. Công tác đánh giá địa chất thủy văn thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Đánh giá điều kiện địa chất công trình:

a) Kết quả thăm dò phải xác định được các tính chất cơ lý của quặng, đá vây quanh và đất phủ trong điều kiện tự nhiên và trong điều kiện bão hòa nước; đặc điểm địa chất công trình của các tầng đá và tính dị hướng của chúng, thành phần đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến tạo, karst, hiện tượng phá hủy trong đới phong hóa;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá độ bền vững của các công trình mỏ và tính toán các thông số cơ bản của moong khai thác, độ ổn định của lò;

c) Toàn bộ các điều kiện địa chất công trình và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa chất công trình cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên ngành. Công tác đánh giá địa chất công trình thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Đánh giá địa chất môi trường:

a) Xác định chi tiết tình trạng chất lượng nước bề mặt và nước ngầm trong khu vực mỏ, đưa ra đánh giá về chất lượng môi trường nước của khu vực mỏ;

b) Xác định chi tiết và nghiên cứu mức độ, hàm lượng, phân bố và quy luật biến đổi của các chất phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại, chỉ ra những yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường. Đánh giá chất lượng môi trường nguyên sinh; dự báo chất lượng môi trường thứ sinh và đưa ra các đề xuất phòng ngừa;

c) Xác định chi tiết ảnh hưởng của việc khai thác các mỏ đất hiếm đối với nước bề mặt (nước ngầm) và khả năng gây ra các thảm họa địa chất thứ sinh như lũ bùn đá, sạt lở đất, đồng thời đề xuất các phương án xử lý và biện pháp phòng chống;

d) Phân tích các dữ liệu liên quan đến động đất trong khu vực và khu vực thăm dò, nghiên cứu đặc điểm của hoạt động tân kiến tạo, đánh giá tính ổn định của khu vực;

đ) Điều tra các hiện tượng địa chất tai biến trong khu vực mỏ (trượt đá, sạt lở, lũ quét, lũ bùn đá, sụt lún mặt đất, lún đất,...), dự báo tác động và sự phá hủy của việc khai thác mỏ đối với môi trường địa chất và môi trường sinh thái, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa.

Điều 40. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên

1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.

2. Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ. Áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.

3. Trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị tấn cho quặng nguyên khai và tấn cho kim loại đất hiếm.

4. Trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ 1:2.000 đến 1:1.000, 1:500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng loại quặng, thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên.

Điều 41. Cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng

1. Cấp trữ lượng cao nhất đối với mỏ nhóm I và II phải thăm dò là cấp 121; đối với mỏ nhóm III và IV phải thăm dò là cấp 122.

2. Tỷ lệ các cấp trữ lượng 121 và 122 do chủ đầu tư xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất dự kiến khai thác, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ trữ lượng cấp cao nhất (121/(121+122)) đối với nhóm mỏ I, II trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10%; hoặc bảo đảm yêu cầu khai thác ít nhất 5 - 7 năm theo công suất dự kiến; đối với nhóm mỏ III, IV, tỷ lệ trữ lượng cấp 122 (122/(122 + 333) phải đạt trên 70% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò.

Điều 42. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Phân loại tài nguyên khoáng sản đất hiếm được phân thành hai nhóm chính:

a) Tài nguyên xác định: là phần tài nguyên đã được đánh giá và xác định bằng các phương pháp địa chất, kỹ thuật và kinh tế;

b) Tài nguyên dự báo: là phần tài nguyên được suy đoán dựa trên các dấu hiệu địa chất nhưng chưa được xác định chi tiết.

2. Phân cấp trong nhóm tài nguyên xác định được chia thành hai loại:

a) Trữ lượng đất hiếm: là phần tài nguyên đã được thăm dò chi tiết và đánh giá đủ điều kiện khai thác, gồm các cấp:

- Cấp 111: đã được thăm dò và xác định rõ ràng toàn bộ thân quặng, đủ điều kiện khai thác ngay.

- Cấp 121: đã được đánh giá chi tiết, có đủ thông tin để lập dự án khai thác khả thi.

- Cấp 122: được đánh giá sơ bộ, phù hợp để xây dựng dự án tiền khả thi.

b) Tài nguyên đất hiếm: là phần tài nguyên đã được đánh giá nhưng chưa đủ điều kiện để đưa vào khai thác ngay, gồm các cấp:

- Cấp 211, 221, 222: đánh giá chi tiết và thăm dò trên khu vực giới hạn.

- Cấp 331, 332, 333: đánh giá tổng quát và thăm dò sơ bộ.

3. Phân cấp trong nhóm tài nguyên dự báo được phân thành hai cấp:

a) Cấp 334a: tài nguyên dự báo ở mức độ đáng tin cậy cao hơn, có dấu hiệu địa chất rõ ràng;

b) Cấp 334b: tài nguyên dự báo ở mức độ tin cậy thấp hơn, dựa trên suy đoán ban đầu từ tài liệu địa chất và các dấu hiệu liên quan.

4. Bảng phân cấp chi tiết các tiêu chí và yêu cầu chi tiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 43. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 121

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Hình dạng, kích thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;

b) Phân loại quặng tự nhiên và đặc điểm công nghiệp;

c) Thành phần vật chất, tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;

d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và khai thác;

đ) Độ tin cậy trữ lượng tối thiểu đạt 80%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng cấp 121:

Ranh giới được xác định trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác.

3. Đánh giá kỹ thuật và hiệu quả kinh tế:

a) Lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến hợp lý;

b) Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên các chỉ tiêu trữ lượng.

Điều 44. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 122

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Hình dạng, kích thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;

b) Phân loại quặng tự nhiên và đặc điểm công nghiệp;

c) Thành phần vật chất, tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;

d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và khai thác;

đ) Độ tin cậy trữ lượng tối thiểu đạt 50%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng cấp 122:

Ranh giới được xác định trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác. Đối với các thân quặng có cấu trúc không phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn định được phép ngoại suy (từ cấp trữ lượng cao hơn liền kề) có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định.

3. Đánh giá kỹ thuật và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư này.

Điều 45. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 221

1. Mức độ đánh giá địa chất và khoanh ranh giới tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Thông tư này.

2. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ, hiệu quả kinh tế được thực hiện theo khoản 3 Điều 43 của Thông tư này. Tài nguyên cấp 221 là phần tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 46. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 222

1. Đánh giá địa chất và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Thông tư này.

2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư này. Tài nguyên cấp 222 là phần tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 47. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 333

1. Đánh giá địa chất:

a) Xác định được những nét cơ bản về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân quặng đất hiếm;

b) Xác định sơ bộ được chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân quặng đất hiếm;

c) Chất lượng quặng đất hiếm được xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình dọn sạch, hào, giếng, khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khoảnh liền kề có mức độ đánh giá địa chất chi tiết hơn;

d) Các yếu tố tự nhiên quyết định điều kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc đánh giá chi tiết, chủ yếu được tìm hiểu sơ bộ và lấy tương tự ở các vùng liền kề đã được đánh giá chi tiết hơn;

e) Ranh giới tài nguyên cấp 333 được nối theo ranh giới cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo quặng đất hiếm trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hóa kết hợp công trình khai đào đơn lẻ. Tài nguyên cấp 333 chủ yếu ngoại suy hoặc trong phạm vi khống chế các công trình thăm dò chưa đạt mạng lưới thăm dò trữ lượng cấp 122. Đối với các thân quặng nhỏ lẻ, ranh giới tài nguyên cấp 333 phải có ít nhất 2 công trình khống chế được chiều dày, xác định được hàm lượng.

2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế.

Chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng đất hiếm từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.

Điều 48. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò

Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT .

Điều 49. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả thăm dò, các bản vẽ, phụ lục kèm theo và tài liệu nguyên thủy.

2. Tài liệu nguyên thủy thành lập theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

3. Hình thức tài liệu thăm dò khoáng sản

a) Các dạng tài liệu bản vẽ, phụ lục và bản lời trong thăm dò khoáng sản phải được thể hiện đúng quy cách theo các quy định hiện hành và Điều 9 Thông tư này;

b) Hệ thống ký hiệu địa chất khoáng sản thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT.
...
PHỤ LỤC III MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC IV MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC VIII BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương IV KHU VỰC KHOÁNG SẢN VÀ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
...
Mục 2. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 25. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ tự sau đây:

a) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải bằng 50% tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;

c) Là tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối đa khoáng sản; chấp hành tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính về khoáng sản;

d) Cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Trường hợp thăm dò khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.

Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;

b) Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản;

c) Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 01 ha.

2. Nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: Cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.

Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

*Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.*

2. Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu sau:

a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;

b) Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.

3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.

5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản để phê duyệt.

Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn;

b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.

2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Điều 30. Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản

1. Căn cứ để giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;

b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.

2. Nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;

b) Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

c) Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;

d) Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ.

3. Giám sát thi công đề án thăm dò được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung chính cần giám sát sau đây:

a) Năng lực, nhân lực và thiết bị thi công của đơn vị thi công;

b) Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục theo Đề án thăm dò khoáng sản;

c) Quy trình, khối lượng thi công các hạng mục công việc trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.

4. Các hạng mục công việc khi giám sát thi công đề án thăm dò bao gồm:

a) Quy trình khảo sát, thi công ngoài thực địa;

b) Việc thi công công trình: Hố, hào, giếng, lò, khoan;

c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy mẫu trong các công trình; gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa);

d) Các hạng mục công việc thi công còn lại theo đề án được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.

5. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi giám sát bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công trình.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.

Điều 31. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điều 31 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

*Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 3. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

MỤC 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 13. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 14. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
...
Điều 15. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
Điều 16. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
...
Điều 17. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Điều 18. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò
...
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.”.
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015.

Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng Cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
...
QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Phần I QUY ĐỊNH CHUNG
...
Phần II QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN
...
Phần III ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA 12 HẠNG MỤC CÔNG VIỆC TRONG ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN VÀ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Chương I THI CÔNG LÒ BẰNG
...
Chương II KHOAN XOAY CƠ KHÍ LẤY MẪU BẰNG CÔNG NGHỆ CÁP LUỒN
...
Chương III XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TỔNG HỢP DẠNG SỐ
...
Chương IV PHÂN TÍCH MẪU HUỲNH QUANG TIA X
...
Chương V PHÂN TÍCH MẪU ĐỘ HÚT VÔI
...
Chương VI PHÂN TÍCH CÁC ĐỒNG VỊ PHÓNG XẠ TRÊN HỆ PHỔ KẾ GAMMA PHÂN GIẢI CAO ORTEC-GEM 30
...
Chương VII ĐO KHÍ PHÓNG XẠ (PHƯƠNG PHÁP PHỔ ALPHA)
...
Chương VIII ĐO ĐỊA CHẤN DỌC THÀNH LỖ KHOAN (Vertical Seismic Profile)
...
Chương IX BẢO QUẢN KHO ẤN PHẨM ĐỊA CHẤT
...
Chương X BẢO QUẢN KHO LƯU TRỮ SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
...
Chương XI KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ
...
Chương XII GIA CÔNG, PHÂN TÍCH MẪU CỔ SINH LỚN

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản

1. Sửa đổi Điều 32 như sau:

“Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.”
...
PHỤ LỤC BỔ SUNG PHỤ LỤC III BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP
(Kèm theo Nghị định số 22/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ)

Phụ lục III VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
...
Chương III THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 29. Phân chia nhóm mỏ thăm dò

1. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò:

a) Căn cứ vào hình dạng, kích thước, thế nằm các thân quặng đất hiếm, mức độ ổn định về chiều dày, biến đổi hàm lượng đất hiếm và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ;

b) Căn cứ vào chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thân quặng và điều kiện địa chất khai thác mỏ để phân chia nhóm mỏ thăm dò;

c) Căn cứ vào việc lập luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng đất hiếm chính, chiếm không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.

2. Phân chia nhóm mỏ thăm dò thành các nhóm sau:

a) Nhóm mỏ đơn giản (nhóm I)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ lớn có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng giả tầng, dạng vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải; các thân quặng có hình dạng đơn giản, hệ số chứa quặng từ 0,8 đến 1,0; chiều dày ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%.

b) Nhóm mỏ tương đối phức tạp (nhóm II)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ lớn đến trung bình có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các thân quặng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp; thân quặng dạng vỉa, thấu kính, cột, ống...; chiều dày thân quặng tương đối ổn định đến không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 70%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố từ tương đối đồng đều đến không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 40% đến 100% và hệ số chứa quặng từ 0,7 đến 0,8.

c) Nhóm mỏ phức tạp (nhóm III)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...; hình dạng các thân quặng rất phức tạp, chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 100%; hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 100% đến 150%; hệ số chứa quặng từ 0,5 đến 0,7.

d) Nhóm mỏ rất phức tạp (nhóm IV)

Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ nhỏ, có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ đến rất nhỏ, dạng mạch, thấu kính, cột, ổ...; hình dạng thân quặng rất phức tạp, chiều dày rất không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình lớn hơn 100%; hàm lượng các thành phần có ích chính biến đổi rất không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn lớn hơn 150%; hệ số chứa quặng dưới 0,5.

Điều 30. Yêu cầu chung về công tác thăm dò

1. Việc thăm dò từ khái quát đến chi tiết, từ trên mặt xuống dưới sâu, mạng lưới thăm dò từ thưa đến dày, đo vẽ bản đồ địa chất từ tỷ lệ nhỏ đến bản đồ tỷ lệ lớn; phải thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các bước điều tra địa chất về khoáng sản.

2. Phải thu thập đầy đủ các thông tin, số liệu, tài liệu địa chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường; điều kiện khai thác mỏ và kinh doanh khai thác phục vụ cho việc đánh giá, lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ; khoanh định các khu vực và chiều sâu có triển vọng nhất để khai thác.

3. Trình tự thăm dò được xây dựng trên cơ sở phù hợp với mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất, quy mô trữ lượng và giá trị kinh tế mỏ.

4. Thực hiện công tác thăm dò trên toàn bộ khu vực và chiều sâu tồn tại thân quặng trong ranh giới được lựa chọn trong đề án thăm dò.

Điều 31. Cơ sở địa hình và công tác trắc địa

1. Tọa độ các điểm lưới khống chế, điểm đo chi tiết, điểm đo công trình trong đo đạc trực tiếp địa hình được đo, tính toán trong hệ tọa độ VN2000, múi chiếu và kinh tuyến trục được quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật.

2. Khu vực thăm dò cần xây dựng 2 cấp lưới, lưới khống chế cơ sở và lưới khống chế đo vẽ. Lưới khống chế cơ sở được nối với ít nhất 02 điểm gốc là điểm tọa độ quốc gia. Đo đạc lưới khống chế cho phép sử dụng công nghệ GNSS tĩnh hoặc bằng máy toàn đạc điện tử. Độ chính xác lưới khống chế thực hiện theo quy định trong Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật trong công tác đo đạc trực tiếp địa hình phục vụ việc lập bản đồ địa hình và cơ sở dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:500, 1:1.000, 1:2.000, 1:5.000.

3. Khu vực thăm dò phải thực hiện công tác đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu của công tác thăm dò. Bản đồ phải được thành lập theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bản đồ địa hình của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tỷ lệ bản đồ địa hình từ 1:500 đến 1:2.000, tùy thuộc vào cấu trúc địa chất, quy mô thân quặng và mức độ phức tạp của địa hình. Biên tập bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 68/2015/TT-BTNMT .

4. Các công trình thăm dò, mặt cắt tuyến và điểm khép góc khu vực phải xác định tọa độ, độ cao. Điểm cơ sở để xác định là các điểm lưới khống chế, độ chính xác điểm đo công trình có sai số không quá 1/3 khoảng cao đều cơ bản.

Điều 32. Công tác địa chất

1. Thông qua việc lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:2.000, đan dày các loại công trình lấy mẫu và triển khai các công tác địa chất tương ứng, cần phải xác định chi tiết các điều kiện địa chất tạo khoáng và các quy luật nội tại, bao gồm:

a) Đặc điểm địa tầng: cần phải xác định chi tiết niên đại địa tầng, thứ tự địa tầng, tướng đá, đặc biệt cần nghiên cứu tầng chứa quặng về thạch học, tướng đá, môi trường trầm tích, cấu tạo trầm tích, đặc điểm địa hóa, hiểu rõ tính chất chứa quặng của chúng, phân tích mối quan hệ giữa quy luật biến đổi địa tầng với sự hình thành mỏ khoáng và phân bố không gian của thân quặng;

b) Đặc điểm cấu trúc: cần phải xác định chi tiết các cấu trúc chính khống chế và phá hủy thân quặng về quy mô, thế nằm, hình thái, quy luật phân bố và thứ tự hình thành; đối với các đứt gãy có tác động phá hủy lớn đến thân quặng cần đan dầy các công trình khống chế;

c) Đặc điểm magma: nghiên cứu chi tiết đặc điểm thạch học, cấu trúc kiến tạo, đặc điểm địa hóa các thành tạo magma có liên quan đến tạo khoáng, cần phải xác định chi tiết hình thái, dạng nằm, quy mô, phân bố không gian, tuổi thành tạo; làm rõ mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng;

d) Đặc điểm biến chất: cần phải xác định chi tiết các loại đá biến chất liên quan đến quá trình tạo khoáng về loại hình đá, thành phần, tuổi, tướng biến chất và mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng. Cần phải nghiên cứu chi tiết quá trình biến chất (hoặc quá trình migmatit hóa) liên quan đến quá trình tạo khoáng, cũng như các loại biến đổi của đá xung quanh về tổ hợp cộng sinh khoáng vật, cường độ, tính phân đới và mối quan hệ của chúng với quá trình tạo khoáng.

2. Đối với các mỏ quặng đất hiếm nguyên sinh, cần nghiên cứu chi tiết mức độ phát triển, phạm vi, độ sâu, sự phân đới, tổ hợp khoáng vật và quy luật biến đổi của đới (vỏ) phong hóa, cũng như các quá trình làm giàu và làm nghèo các nguyên tố đất hiếm tại bề mặt.

3. Đối với các mỏ quặng đất hiếm dạng hấp phụ ion, cần nghiên cứu chi tiết loại hình địa mạo, đặc điểm địa chất Đệ Tứ trong phạm vi phân bố của vỏ phong hóa; tập trung nghiên cứu mức độ phát triển và bảo tồn của vỏ phong hóa ở chân núi, sườn núi, đỉnh núi và sườn đồi, cũng như mối quan hệ giữa sự thay đổi độ dày của lớp phủ, tầng phong hóa hoàn toàn, tầng phong hóa mạnh, tầng bán phong hóa với quá trình tạo khoáng.

4. Bản đồ địa chất vùng phải thể hiện ở tỷ lệ 1:10.000 hoặc lớn hơn trên cơ sở bản đồ địa chất đã được điều tra ở tỷ lệ lớn nhất.

5. Hệ thống ký hiệu thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT ban hành kèm theo Thông tư số 23/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 phần đất liền.

Điều 33. Công tác địa vật lý

1. Sử dụng tổ hợp phương pháp địa vật lý bao gồm: đo gamma mặt đất theo tuyến, đo gamma mặt đất chi tiết, đo gamma công trình, đo gamma mẫu lõi khoan, đo phổ gamma mặt đất và đo địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích; đo sâu điện để dự báo quy mô, chiều dày vỏ phong hóa (đặc biệt áp dụng tại các khu vực có lớp phủ dày) phục vụ công tác dự báo tài nguyên đất hiếm và khoanh định khu vực triển vọng đánh giá quặng đất hiếm.

2. Thi công các phương pháp địa vật lý theo mạng lưới tuyến vuông góc với phương cấu trúc của thân khoáng sản và tuần tự từ phương pháp nghiên cứu nông đến phương pháp nghiên cứu sâu.

3. Thành lập các sơ đồ, thiết đồ, kết hợp giữa tài liệu địa chất và địa vật lý để xác định vị trí, quy mô phân bố, mức độ dị thường đã phát hiện.

4. Yêu cầu kỹ thuật thi công và xử lý tài liệu của từng phương pháp địa vật lý thực hiện theo các quy định kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 34. Lựa chọn và bố trí công trình thăm dò

1. Lựa chọn công trình thăm dò:

a) Trong thăm dò quặng đất hiếm có thể lựa chọn các loại công trình khai đào (vết lộ, hào, giếng, lò) và khoan. Các công trình thăm dò được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện thế nằm, chiều sâu phân bố, cấu tạo địa chất, hình thái, chiều dày của từng thân quặng và đặc tính của lớp phủ;

b) Tại các công trình phải lấy mẫu chi tiết để xác định chất lượng, quy luật phân bố các loại quặng, chiều sâu phong hóa, đặc điểm cấu tạo vách, trụ của thân quặng;

c) Đối với các mỏ có cấu tạo địa chất rất phức tạp, để làm rõ điều kiện thế nằm, hình dạng, cấu tạo bên trong thân quặng, cần sử dụng các công trình thăm dò như lò dọc vỉa hoặc xuyên vỉa, hạn chế sử dụng công trình khoan;

d) Công trình khoan phải thu hồi cao nhất lõi khoan nguyên thỏi. Tỷ lệ lấy mẫu lõi khoan không được nhỏ hơn 70% theo từng hiệp khoan qua đá và 85% khi khoan qua quặng. Tất cả các lỗ khoan phải đo địa vật lý lỗ khoan;

đ) Lỗ khoan thẳng đứng, khoan xiên có chiều sâu trên 100m, cứ 10÷20m phải đo kiểm tra độ lệch lỗ khoan;

e) Các thân quặng có góc cắm lớn, cần áp dụng phương pháp khoan xiên hoặc khoan ngang;

g) Các công trình thăm dò phải cắt qua hết chiều dày thân quặng.

2. Bố trí công trình và lựa chọn mật độ mạng lưới thăm dò:

a) Bố trí các công trình thăm dò bảo đảm đánh giá toàn diện các đặc điểm về cấu tạo địa chất, hình thái, kích thước, điều kiện thế nằm, mức độ ổn định về chiều dày và chất lượng của thân quặng;

b) Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò quy định tại Phụ lục III đối với mỏ đất hiếm dạng hấp phụ ion và quy định tại Phụ lục IV đối với mỏ đất hiếm nguyên sinh ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Công trình thăm dò, công trình khai thác (có trước), vết lộ tự nhiên và nhân tạo có ở trong khu vực thăm dò đều phải được tiến hành mô tả, đo vẽ địa chất và thành lập tài liệu nguyên thủy kịp thời, đầy đủ và chính xác theo quy định hiện hành về thu thập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản và được đưa lên bản đồ tài liệu thực tế.

Điều 35. Công tác lấy mẫu

1. Công trình thăm dò gặp quặng phải được lấy mẫu chi tiết và có hệ thống để khoanh nối thân quặng và đánh giá chất lượng quặng đối với thành phần có ích chính. Vị trí lấy mẫu phải được thể hiện chi tiết trên tài liệu nguyên thủy.

2. Kích thước các loại mẫu dựa trên cơ sở đặc điểm phân bố thành phần vật chất bên trong thân quặng, phải đảm bảo độ tin cậy cao nhất, đánh giá đầy đủ về thành phần chính.

3. Nguyên tắc lấy mẫu:

a) Đối với công trình gặp quặng phải được lấy liên tục đảm bảo đủ cơ sở để khoanh nối ranh giới thân quặng và lớp kẹp. Chiều dài mẫu rãnh được xác định bởi cấu tạo bên trong thân quặng; sự biến đổi thành phần vật chất; đặc điểm cấu tạo, kiến trúc, tính chất cơ lý của quặng;

b) Kết quả lấy mẫu của từng loại phải được thể hiện bằng hình ảnh;

c) Mẫu thử nghiệm công nghệ phải mang tính đại diện về thành phần hóa học, thành phần khoáng vật, tính chất cơ lý, độ hạt và những tính chất khác phù hợp với thành phần trung bình của từng loại quặng, thân quặng chính trong mỏ;

d) Mẫu thể trọng lớn phải lấy tối thiểu 03 mẫu cho từng loại quặng tự nhiên. Kèm theo mỗi mẫu thể trọng lớn phải lấy đồng thời tối thiểu 03 mẫu thể trọng nhỏ và độ ẩm để phân tích kiểm tra, đối sánh. Thể tích mỗi mẫu thể trọng lớn dao động từ 0,5 đến 1m3. Đối với thân quặng cứng chắc hoặc có chiều dày mỏng không thể lấy được mẫu thể trọng khối thì thể trọng quặng được xác định chủ yếu bằng giá trị trung bình các mẫu thể trọng nhỏ. Cùng với việc xác định thể trọng phải xác định độ ẩm của quặng.

Điều 36. Công tác gia công mẫu

1. Toàn bộ mẫu được đập, nghiền đến cỡ hạt có kích thước nhỏ hơn 1,0mm, việc gia công và rút gọn tiếp theo được thực hiện theo sơ đồ gia công cho từng mỏ.

2. Chất lượng gia công mẫu phải được kiểm tra một cách có hệ thống ở tất cả các công đoạn, phải kiểm tra sự thực hiện theo sơ đồ gia công mẫu. Tất cả mẫu hóa cơ bản trước khi phân tích đều phải gia công đến cỡ hạt 0,074mm.

Điều 37. Công tác phân tích mẫu

1. Kết quả phân tích mẫu cần phải xác định hàm lượng, dạng tồn tại của thành phần có ích chính và thành phần có ích đi kèm (nếu có):

a) Mẫu phân tích hóa cơ bản phân tích 17 thành phần đất hiếm. Phân tích hóa cơ bản thực hiện 100% số mẫu đã lấy tại công trình thăm dò. Các thành phần có hại và các thành phần khác xác định theo mẫu hóa nhóm, ít nhất bằng 10% mẫu cơ bản;

b) Mẫu hóa nhóm phải lấy đại diện cho các kiểu quặng tự nhiên hoặc các hạng quặng công nghiệp. Với mẫu nhóm, ngoài thành phần đất hiếm, cần phân tích bổ sung các thành phần U, Th và các nguyên tố đi kèm khác;

c) Hàm lượng đất hiếm được xác định bằng phân tích hóa hoặc các phương pháp khác, quy trình phân tích thực hiện theo quy định hiện hành;

d) Phân tích thành phần khoáng vật, đặc điểm về cấu tạo, kiến trúc và các tính chất vật lý khác của quặng phải được thực hiện bằng các phương pháp thạch học, khoáng tướng, trọng sa và các dạng phân tích khác;

2. Mẫu công nghệ

a) Mẫu công nghệ phải được nghiên cứu ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc phòng thí nghiệm mở rộng;

b) Kết quả mẫu công nghệ phải đánh giá được thành phần vật chất quặng, xác định các thông số kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của các công đoạn tuyển, đề xuất được sơ đồ công nghệ nghiền, tuyển hợp lý để thu hồi đối với thành phần chính.

3. Công tác kiểm soát chất lượng phân tích mẫu:

a) Kiểm tra phân tích mẫu phải được thực hiện thường xuyên và có hệ thống;

b) Kiểm soát chất lượng kết quả phân tích mẫu phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 62/2014/TT-BTNMT ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm soát chất lượng các kết quả phân tích mẫu địa chất khoáng sản.

Điều 38. Công tác bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò

1. Công tác bảo vệ môi trường là nội dung quan trọng trong quá trình triển khai thực hiện thăm dò mỏ đất hiếm để xác định nguyên nhân, giảm thiểu tác động, rủi ro, ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe của người lao động tham gia thi công; đánh giá chất lượng môi trường nguyên sinh và dự báo chất lượng môi trường thứ sinh.

2. Công tác đánh giá tác động môi trường trong quá trình thăm dò mỏ được thực hiện qua 3 giai đoạn gồm đánh giá hiện trạng môi trường nguyên sinh trước khi diễn ra các hoạt động thăm dò, giám sát môi trường trong thời gian thăm dò và đánh giá các tác động môi trường sau khi kết thúc quá trình thăm dò để xác định hàm lượng, phân bố và quy luật biến đổi của các chất phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí; chỉ ra những yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường và đề xuất phòng ngừa, giảm thiểu các tác động đến môi trường.

3. Nội dung công việc thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Thông tư này.

Điều 39. Công tác đánh giá điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ

1. Đánh giá điều kiện địa chất thủy văn:

a) Thu thập tài liệu khí tượng thủy văn khu vực thăm dò tối thiểu trong 05 năm gần nhất;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá được các tầng chứa nước chính có thể làm ngập lụt mỏ, đặc biệt ở phần mỏ có nhiều khả năng ngập lụt nhất để giải quyết vấn đề thoát nước, tháo khô mỏ;

c) Đối với các tầng chứa nước phải xác định chiều dày, thành phần thạch học, điều kiện cấp nước, phải xác định được quan hệ giữa các tầng chứa nước với nhau, quan hệ giữa nước mặt, nước ngầm và các thông số liên quan khác;

d) Phải nghiên cứu thành phần hóa học và vi sinh của nước, đánh giá khả năng ăn mòn bê tông, kim loại, hàm lượng các thành phần có ích, có hại trong nước; đánh giá ảnh hưởng của việc bơm thoát nước mỏ đến các công trình sử dụng nước ngầm trong vùng, cũng như khả năng sử dụng nước sinh hoạt. Kiến nghị các giải pháp liên quan đến việc cấp, thoát nước và mức độ ảnh hưởng của việc tháo khô mỏ đến môi trường xung quanh;

đ) Toàn bộ các điều kiện địa chất thủy văn và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa chất thủy văn cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên ngành. Công tác đánh giá địa chất thủy văn thực hiện theo các quy định hiện hành.

2. Đánh giá điều kiện địa chất công trình:

a) Kết quả thăm dò phải xác định được các tính chất cơ lý của quặng, đá vây quanh và đất phủ trong điều kiện tự nhiên và trong điều kiện bão hòa nước; đặc điểm địa chất công trình của các tầng đá và tính dị hướng của chúng, thành phần đá, độ nứt nẻ, phá hủy kiến tạo, karst, hiện tượng phá hủy trong đới phong hóa;

b) Kết quả thăm dò phải đánh giá độ bền vững của các công trình mỏ và tính toán các thông số cơ bản của moong khai thác, độ ổn định của lò;

c) Toàn bộ các điều kiện địa chất công trình và các yếu tố tự nhiên khác cần được đánh giá đáp ứng yêu cầu cho lập dự án đầu tư khai thác và thiết kế mỏ. Trường hợp điều kiện địa chất công trình cực kỳ phức tạp, cần phải có đề án điều tra, đánh giá chuyên ngành. Công tác đánh giá địa chất công trình thực hiện theo các quy định hiện hành.

3. Đánh giá địa chất môi trường:

a) Xác định chi tiết tình trạng chất lượng nước bề mặt và nước ngầm trong khu vực mỏ, đưa ra đánh giá về chất lượng môi trường nước của khu vực mỏ;

b) Xác định chi tiết và nghiên cứu mức độ, hàm lượng, phân bố và quy luật biến đổi của các chất phóng xạ, các chất độc hại, cũng như các khí độc hại, chỉ ra những yếu tố có thể gây ô nhiễm môi trường. Đánh giá chất lượng môi trường nguyên sinh; dự báo chất lượng môi trường thứ sinh và đưa ra các đề xuất phòng ngừa;

c) Xác định chi tiết ảnh hưởng của việc khai thác các mỏ đất hiếm đối với nước bề mặt (nước ngầm) và khả năng gây ra các thảm họa địa chất thứ sinh như lũ bùn đá, sạt lở đất, đồng thời đề xuất các phương án xử lý và biện pháp phòng chống;

d) Phân tích các dữ liệu liên quan đến động đất trong khu vực và khu vực thăm dò, nghiên cứu đặc điểm của hoạt động tân kiến tạo, đánh giá tính ổn định của khu vực;

đ) Điều tra các hiện tượng địa chất tai biến trong khu vực mỏ (trượt đá, sạt lở, lũ quét, lũ bùn đá, sụt lún mặt đất, lún đất,...), dự báo tác động và sự phá hủy của việc khai thác mỏ đối với môi trường địa chất và môi trường sinh thái, đồng thời đề xuất các biện pháp phòng ngừa.

Điều 40. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên

1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng được luận giải chi tiết trong báo cáo thăm dò khoáng sản cho từng mỏ.

2. Phương pháp tính trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm phải được lựa chọn phù hợp đặc điểm cấu trúc thân quặng cho từng mỏ. Áp dụng các phần mềm chuyên dụng để tính trữ lượng.

3. Trữ lượng, tài nguyên quặng đất hiếm được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất, không tính đến sự tổn thất khi khai thác, chế biến và tính theo đơn vị tấn cho quặng nguyên khai và tấn cho kim loại đất hiếm.

4. Trữ lượng và tài nguyên quặng đất hiếm được thể hiện trên nền bình đồ tính trữ lượng ở tỷ lệ 1:2.000 đến 1:1.000, 1:500, tùy theo quy mô và đặc điểm thân quặng. Kết quả tính trữ lượng phải được thể hiện theo từng loại quặng, thân quặng, theo cấp trữ lượng, tài nguyên.

Điều 41. Cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng

1. Cấp trữ lượng cao nhất đối với mỏ nhóm I và II phải thăm dò là cấp 121; đối với mỏ nhóm III và IV phải thăm dò là cấp 122.

2. Tỷ lệ các cấp trữ lượng 121 và 122 do chủ đầu tư xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất của mỏ, khả năng tài chính, điều kiện kỹ thuật khai thác, công suất dự kiến khai thác, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ trữ lượng cấp cao nhất (121/(121+122)) đối với nhóm mỏ I, II trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10%; hoặc bảo đảm yêu cầu khai thác ít nhất 5 - 7 năm theo công suất dự kiến; đối với nhóm mỏ III, IV, tỷ lệ trữ lượng cấp 122 (122/(122 + 333) phải đạt trên 70% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò trên tổng trữ lượng của mỏ không thấp hơn 10% và phải được thể hiện trong đề án thăm dò.

Điều 42. Phân cấp trữ lượng và cấp tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Phân loại tài nguyên khoáng sản đất hiếm được phân thành hai nhóm chính:

a) Tài nguyên xác định: là phần tài nguyên đã được đánh giá và xác định bằng các phương pháp địa chất, kỹ thuật và kinh tế;

b) Tài nguyên dự báo: là phần tài nguyên được suy đoán dựa trên các dấu hiệu địa chất nhưng chưa được xác định chi tiết.

2. Phân cấp trong nhóm tài nguyên xác định được chia thành hai loại:

a) Trữ lượng đất hiếm: là phần tài nguyên đã được thăm dò chi tiết và đánh giá đủ điều kiện khai thác, gồm các cấp:

- Cấp 111: đã được thăm dò và xác định rõ ràng toàn bộ thân quặng, đủ điều kiện khai thác ngay.

- Cấp 121: đã được đánh giá chi tiết, có đủ thông tin để lập dự án khai thác khả thi.

- Cấp 122: được đánh giá sơ bộ, phù hợp để xây dựng dự án tiền khả thi.

b) Tài nguyên đất hiếm: là phần tài nguyên đã được đánh giá nhưng chưa đủ điều kiện để đưa vào khai thác ngay, gồm các cấp:

- Cấp 211, 221, 222: đánh giá chi tiết và thăm dò trên khu vực giới hạn.

- Cấp 331, 332, 333: đánh giá tổng quát và thăm dò sơ bộ.

3. Phân cấp trong nhóm tài nguyên dự báo được phân thành hai cấp:

a) Cấp 334a: tài nguyên dự báo ở mức độ đáng tin cậy cao hơn, có dấu hiệu địa chất rõ ràng;

b) Cấp 334b: tài nguyên dự báo ở mức độ tin cậy thấp hơn, dựa trên suy đoán ban đầu từ tài liệu địa chất và các dấu hiệu liên quan.

4. Bảng phân cấp chi tiết các tiêu chí và yêu cầu chi tiết cho từng cấp trữ lượng và tài nguyên được quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 43. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 121

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Hình dạng, kích thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;

b) Phân loại quặng tự nhiên và đặc điểm công nghiệp;

c) Thành phần vật chất, tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;

d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và khai thác;

đ) Độ tin cậy trữ lượng tối thiểu đạt 80%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng cấp 121:

Ranh giới được xác định trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác.

3. Đánh giá kỹ thuật và hiệu quả kinh tế:

a) Lựa chọn giải pháp kỹ thuật, công nghệ khai thác và chế biến hợp lý;

b) Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên các chỉ tiêu trữ lượng.

Điều 44. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá trữ lượng cấp 122

1. Mức độ đánh giá địa chất:

a) Hình dạng, kích thước, cấu tạo và ranh giới thân quặng;

b) Phân loại quặng tự nhiên và đặc điểm công nghiệp;

c) Thành phần vật chất, tính chất cơ lý và công nghệ chế biến;

d) Điều kiện địa chất thủy văn, địa chất công trình và khai thác;

đ) Độ tin cậy trữ lượng tối thiểu đạt 50%.

2. Ranh giới khoanh nối tính trữ lượng cấp 122:

Ranh giới được xác định trong phạm vi công trình thăm dò hoặc khai thác. Đối với các thân quặng có cấu trúc không phức tạp, chiều dày và chất lượng quặng tương đối ổn định được phép ngoại suy (từ cấp trữ lượng cao hơn liền kề) có giới hạn theo tài liệu địa chất, địa vật lý nhưng không vượt quá một phần hai mạng lưới quy định.

3. Đánh giá kỹ thuật và hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư này.

Điều 45. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 221

1. Mức độ đánh giá địa chất và khoanh ranh giới tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 43 của Thông tư này.

2. Mức độ đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ, hiệu quả kinh tế được thực hiện theo khoản 3 Điều 43 của Thông tư này. Tài nguyên cấp 221 là phần tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 46. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 222

1. Đánh giá địa chất và khoanh nối ranh giới tính tài nguyên cấp 222 thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Thông tư này.

2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư này. Tài nguyên cấp 222 là phần tài nguyên đã thăm dò nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc nằm trong khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

Điều 47. Kỹ thuật và tiêu chí đánh giá tài nguyên cấp 333

1. Đánh giá địa chất:

a) Xác định được những nét cơ bản về hình dạng, thế nằm, sự phân bố các thân quặng đất hiếm;

b) Xác định sơ bộ được chiều dày, cấu tạo và mức độ ổn định của thân quặng đất hiếm;

c) Chất lượng quặng đất hiếm được xác định sơ bộ theo kết quả lấy mẫu ở các vết lộ tự nhiên, công trình dọn sạch, hào, giếng, khoan hoặc ngoại suy theo tài liệu của khoảnh liền kề có mức độ đánh giá địa chất chi tiết hơn;

d) Các yếu tố tự nhiên quyết định điều kiện khai thác mỏ chưa bắt buộc đánh giá chi tiết, chủ yếu được tìm hiểu sơ bộ và lấy tương tự ở các vùng liền kề đã được đánh giá chi tiết hơn;

e) Ranh giới tài nguyên cấp 333 được nối theo ranh giới cấu tạo địa chất thuận lợi cho thành tạo quặng đất hiếm trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu địa vật lý, địa hóa kết hợp công trình khai đào đơn lẻ. Tài nguyên cấp 333 chủ yếu ngoại suy hoặc trong phạm vi khống chế các công trình thăm dò chưa đạt mạng lưới thăm dò trữ lượng cấp 122. Đối với các thân quặng nhỏ lẻ, ranh giới tài nguyên cấp 333 phải có ít nhất 2 công trình khống chế được chiều dày, xác định được hàm lượng.

2. Đánh giá tính khả thi về kỹ thuật, công nghệ và mức độ hiệu quả kinh tế.

Chưa xác định được việc khai thác và chế biến quặng đất hiếm từ nguồn tài nguyên này có hiệu quả kinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế tại thời điểm đánh giá.

Điều 48. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò

Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT .

Điều 49. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả thăm dò, các bản vẽ, phụ lục kèm theo và tài liệu nguyên thủy.

2. Tài liệu nguyên thủy thành lập theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

3. Hình thức tài liệu thăm dò khoáng sản

a) Các dạng tài liệu bản vẽ, phụ lục và bản lời trong thăm dò khoáng sản phải được thể hiện đúng quy cách theo các quy định hiện hành và Điều 9 Thông tư này;

b) Hệ thống ký hiệu địa chất khoáng sản thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT.
...
PHỤ LỤC III MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC IV MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC VIII BẢNG PHÂN CẤP TRỮ LƯỢNG VÀ CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương IV KHU VỰC KHOÁNG SẢN VÀ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
...
Mục 2. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 25. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản

Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 58 Nghị định này mà có từ 02 tổ chức, cá nhân trở lên nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện ưu tiên theo thứ tự sau đây:

a) Là tổ chức, cá nhân đã tham gia góp vốn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Có vốn điều lệ tối thiểu phải bằng 50% tổng dự toán của đề án thăm dò khoáng sản tại khu vực đề nghị thăm dò;

c) Là tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng công nghệ, thiết bị khai thác tiên tiến, hiện đại để thu hồi tối đa khoáng sản; chấp hành tốt trách nhiệm bảo vệ môi trường, nghĩa vụ tài chính về khoáng sản;

d) Cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.

3. Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện như nhau quy định tại khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ sớm nhất tính theo thời gian ghi trong phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Trường hợp thăm dò khoáng sản trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 65 Luật khoáng sản, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư dự án được ưu tiên lựa chọn để cấp phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp chủ dự án không có nhu cầu thăm dò, khai thác khoáng sản thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép lựa chọn tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.

Điều 26. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lựa chọn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này; có hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để thực hiện đề án thăm dò;

b) Có đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định tại khoản 2 Điều này và phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có khoáng sản;

c) Diện tích khu vực đề nghị thăm dò không quá 01 ha.

2. Nội dung kỹ thuật của Đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường phải đáp ứng các yêu cầu về: Cấp trữ lượng và mạng lưới thăm dò; kỹ thuật công tác thăm dò; công tác nghiên cứu chất lượng; mức độ nghiên cứu và khoanh nối khối tính trữ lượng và công tác tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung công tác thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; hướng dẫn quản lý cát, sỏi lòng sông.

Điều 27. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật khoáng sản; nếu không có đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải có hợp đồng với tổ chức đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản để tiếp tục thực hiện đề án thăm dò;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản và quy định trong Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng. Nội dung hợp đồng chuyển nhượng phải thể hiện rõ số lượng, khối lượng các hạng mục công việc, chi phí thăm dò đã thực hiện tính đến thời điểm chuyển nhượng; giá trị chuyển nhượng và trách nhiệm giữa các bên khi thực hiện các công việc và nghĩa vụ sau khi chuyển nhượng.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ về tài chính trong trường hợp có phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

*Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.*

2. Trước khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều này tổ chức, cá nhân gửi văn bản thông báo đến cơ quan có thẩm quyền cấp loại Giấy phép khai thác khoáng sản đó, kèm theo các tài liệu sau:

a) Kế hoạch thăm dò nâng cấp, trong đó nêu rõ mục đích, khối lượng, phương pháp, thời gian, tiến độ thăm dò;

b) Bản đồ vị trí công trình thi công thăm dò nâng cấp trữ lượng và thống kê khối lượng kèm theo.

3. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản về việc thăm dò nâng cấp trữ lượng. Quá thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được phép thực hiện thăm dò nâng cấp trữ lượng theo kế hoạch thăm dò nâng cấp đã lập.

4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không đủ điều kiện hành nghề thăm dò khoáng sản thì phải hợp đồng với tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật khoáng sản và quy định của Chính phủ để thực hiện công tác thăm dò nâng cấp.

5. Kết thúc thăm dò nâng cấp trữ lượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trình kết quả thăm dò cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản để phê duyệt.

Điều 29. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản được xem xét gia hạn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép thăm dò khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày, trong đó, giải trình rõ lý do việc đề nghị gia hạn;

b) Tại thời điểm đề nghị gia hạn chưa thực hiện hết khối lượng các hạng mục công việc theo Đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản đã cấp hoặc có sự thay đổi về cấu trúc địa chất; phương pháp thăm dò so với đề án thăm dò khoáng sản đã được chấp thuận;

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép thăm dò khoáng sản đã thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 42 Luật khoáng sản.

2. Trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định thì tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải tạm dừng thi công, đồng thời có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình thăm dò, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.

Điều 30. Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản

1. Căn cứ để giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;

b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.

2. Nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;

b) Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

c) Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;

d) Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ.

3. Giám sát thi công đề án thăm dò được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung chính cần giám sát sau đây:

a) Năng lực, nhân lực và thiết bị thi công của đơn vị thi công;

b) Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục theo Đề án thăm dò khoáng sản;

c) Quy trình, khối lượng thi công các hạng mục công việc trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.

4. Các hạng mục công việc khi giám sát thi công đề án thăm dò bao gồm:

a) Quy trình khảo sát, thi công ngoài thực địa;

b) Việc thi công công trình: Hố, hào, giếng, lò, khoan;

c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy mẫu trong các công trình; gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa);

d) Các hạng mục công việc thi công còn lại theo đề án được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.

5. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi giám sát bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công trình.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.

Điều 31. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò

1. Trường hợp có sự thay đổi về phương pháp thăm dò hoặc thay đổi (tăng hoặc giảm) khối lượng thăm dò có chi phí lớn hơn 10% dự toán trong đề án thăm dò đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản phải gửi báo cáo giải trình về lý do thay đổi cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có hoạt động thăm dò khoáng sản trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam trong trường hợp Giấy phép thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Trong thời gian không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, theo thẩm quyền, Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, tài liệu có liên quan, kể cả kiểm tra thực địa, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép thăm dò văn bản chấp thuận việc thay đổi phương pháp thăm dò hoặc khối lượng thăm dò. Sau thời gian nêu trên, nếu không có văn bản trả lời coi như đã chấp thuận.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại Điều 31 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản kèm theo chương trình, kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản.

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

*Điều 32 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

Điều 32. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản phải có văn bản theo mẫu tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này và kế hoạch khảo sát, lấy mẫu gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thăm dò khoáng sản bằng cách trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch công trực tuyến đến Trung tâm Phục vụ hành chính công (hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường).

2. Mẫu trên mặt đất bao gồm mẫu trọng sa, kim lượng, mẫu thạch học, khoáng tướng, mẫu rãnh lấy tại các vết lộ, gồm cả mẫu rãnh tại các vết lộ, các công trình khảo sát, thăm dò khoáng sản đã thực hiện trước đó (nếu có). Số lượng của mỗi loại mẫu không quá 50 mẫu; trọng lượng 01 mẫu rãnh không quá 15 kg (riêng đối với mẫu đá ốp lát có thể tích không quá 0,4 m3). Thời gian lấy mẫu trên mặt đất không quá 01 tháng.

3. Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản thông báo việc chấp thuận hoặc không chấp thuận bằng các hình thức trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.*

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 3. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN

MỤC 1. THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 13. Lựa chọn tổ chức, cá nhân để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 14. Điều kiện của hộ kinh doanh được thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
...
Điều 15. Chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
Điều 16. Thăm dò nâng cấp trữ lượng trong khu vực khai thác khoáng sản
...
Điều 17. Gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản
...
Điều 18. Thay đổi phương pháp thăm dò, khối lượng thăm dò
...
Điều 19. Khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.”.
...
21. Thay thế cụm từ “Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam” bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” tại khoản 4 Điều 8; khoản 3 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 24; khoản 1, khoản 2 Điều 31; khoản 1 Điều 47.

Xem nội dung VB
Chương VII THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Quy trình và định mức kinh tế - kỹ thuật của 12 hạng mục công việc trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương 3 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6, Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.*

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này có quyền chuyển nhượng, thừa kế để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt mà không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.*

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này có quyền chuyển nhượng, thừa kế để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt mà không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.*

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này có quyền chuyển nhượng, thừa kế để phục vụ hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày giấy phép thăm dò khoáng sản hết hạn mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản hoặc trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt mà không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản

1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm cung cấp thông tin về khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ thăm dò khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; trường hợp sử dụng thông tin về khoáng sản phục vụ khai thác khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.

4. Chính phủ quy định chi tiết việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản.
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại

1. Khoáng sản độc hại gồm khoáng sản phóng xạ, thủy ngân, arsen, asbest; khoáng sản chứa các nguyên tố phóng xạ hoặc độc hại mà khi khai thác có thể phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng, đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại biết để tổ chức quản lý, bảo vệ theo quy định.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại trên địa bàn địa phương theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 56. Khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ

Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật này, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản độc hại có chứa chất phóng xạ còn phải thực hiện quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoáng sản độc hại được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
d) Giám đốc điều hành khai thác hầm lò phải là kỹ sư khai thác mỏ hoặc kỹ sư xây dựng mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ hầm lò ít nhất là 05 năm;
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ
...
3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

Xem nội dung VB
Điều 62. Giám đốc điều hành mỏ
...
2. Giám đốc điều hành mỏ phải có các tiêu chuẩn sau đây:
...
đ) Giám đốc điều hành khai thác lộ thiên phải là kỹ sư khai thác mỏ có thời gian trực tiếp khai thác tại mỏ lộ thiên ít nhất là 03 năm; trường hợp là kỹ sư địa chất thăm dò thì phải được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ thuật khai thác mỏ và có thời gian trực tiếp khai thác khoáng sản tại mỏ lộ thiên ít nhất là 05 năm.
Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
24. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 59 như sau:

“a) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;”

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.
...
Điều 12. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 13. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm
...
2. Tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 30. Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản

1. Căn cứ để giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Giấy phép thăm dò khoáng sản; Đề án thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thăm dò thẩm định;

b) Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực địa chất và khoáng sản.

2. Nguyên tắc giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản:

a) Bảo đảm phạm vi, nội dung giám sát;

b) Không gây cản trở hoạt động của tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản;

c) Các thông tin phục vụ công tác giám sát phải đầy đủ, kịp thời, chuẩn xác, trung thực và minh bạch;

d) Kết quả giám sát, đánh giá phải được xử lý và phải được lưu trữ đầy đủ.

3. Giám sát thi công đề án thăm dò được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp với các nội dung chính cần giám sát sau đây:

a) Năng lực, nhân lực và thiết bị thi công của đơn vị thi công;

b) Trình tự, tiến độ thi công các hạng mục theo Đề án thăm dò khoáng sản;

c) Quy trình, khối lượng thi công các hạng mục công việc trên cơ sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức hiện hành.

4. Các hạng mục công việc khi giám sát thi công đề án thăm dò bao gồm:

a) Quy trình khảo sát, thi công ngoài thực địa;

b) Việc thi công công trình: Hố, hào, giếng, lò, khoan;

c) Việc lấy mẫu công nghệ; lấy mẫu trong các công trình; gia công mẫu (đối với các loại mẫu gia công tại thực địa);

d) Các hạng mục công việc thi công còn lại theo đề án được phê duyệt không thuộc đối tượng giám sát trực tiếp.

5. Kinh phí giám sát thi công đề án thăm dò được xác định trong dự toán của đề án thăm dò khoáng sản. Mức chi giám sát bằng 20% chi phí chung được xác định trên cơ sở các dự toán chi trực tiếp của các hạng mục công trình.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung công tác giám sát thi công đề án thăm dò.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 59. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Trong thời gian không quá 35 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định);

c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia quy định tại điểm b khoản này, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định triệu tập phiên họp Hội đồng thẩm định;

d) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kèm theo biên bản họp Hội đồng thẩm định.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Trong thời gian không quá 40 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;

*Điểm a khoản 2 Điều 59 được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

a) Trong thời gian không quá 38 ngày làm việc kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu và tổ chức thẩm định nội dung đề án thăm dò khoáng sản. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nội dung đề án thăm dò khoáng sản phức tạp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng kỹ thuật để thẩm định đề án. Thời gian quyết định việc thành lập, họp Hội đồng kỹ thuật được tính vào thời gian tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản;*

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 36. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Chủ tịch Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này (dưới đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định).

c) Trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến của các chuyên gia, Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định tổ chức phiên họp Hội đồng thẩm định.

d) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp, cơ quan tiếp nhận phải hoàn thành biên bản họp Hội đồng thẩm định. Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án hoặc phải lập lại đề án thăm dò khoáng sản, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án kém theo biên bản họp Hội đồng thẩm định.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi đề án thăm dò khoáng sản để lấy ý kiến góp ý của một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu. Thời gian trả lời ý kiến của chuyên gia không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan tiếp nhận hồ sơ.

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của các chuyên gia, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm tổng hợp ý kiến và gửi kèm theo hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

c) Trong thời gian không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản kèm theo ý kiến góp ý của các chuyên gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thông qua nội dung đề án thăm dò khoáng sản để cấp phép hoặc thành lập Hội đồng thẩm định trong trường hợp cần thiết.

Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa đề án thăm dò khoáng sản theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc ý kiến của Hội đồng thẩm định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do chưa thông qua đề án hoặc những nội dung cần bổ sung, hoàn thiện đề án thăm dò khoáng sản.

Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định đề án thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản

1. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:

a) Hệ phương pháp thăm dò phù hợp để xác định được trữ lượng, chất lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, khả năng chế biến, sử dụng các loại khoáng sản có trong diện tích thăm dò;

b) Khối lượng công tác thăm dò, số lượng, chủng loại mẫu vật cần lấy phân tích, bảo đảm đánh giá đầy đủ tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản theo mục tiêu thăm dò;

c) Giải pháp bảo vệ môi trường, an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình thăm dò;

d) Phương pháp tính trữ lượng;

đ) Giải pháp tổ chức thi công, tiến độ thực hiện đề án;

e) Dự toán chi phí thăm dò được lập trên cơ sở đơn giá do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định;

g) Thời gian thực hiện đề án thăm dò khoáng sản, thời gian trình phê duyệt trữ lượng khoáng sản và thời gian lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 24 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 12 và Khoản 2 Điều 13 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 59 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 33. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ thành lập. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị.

Cơ quan giúp việc cho Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng quy định.

2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về phân cấp trữ lượng khoáng sản; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 20. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan.

Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có Văn phòng Hội đồng đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để giúp việc cho Hội đồng. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định.

3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 33. Tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ thành lập. Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện các Bộ: Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ và các thành viên khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị.

Cơ quan giúp việc cho Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng quy định.

2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận trữ lượng và tài nguyên khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng; xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác; xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về phân cấp trữ lượng khoáng sản; thống kê trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt thuộc thẩm quyền.

3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia hoạt động thông qua phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia triệu tập. Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 20. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia

1. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định tại điểm a khoản 1 Điều 49 Luật khoáng sản bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Phó Chủ tịch Hội đồng là Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các thành viên Hội đồng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan.

Các thành viên Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và theo Quy chế hoạt động của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng ban hành.

2. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có Văn phòng Hội đồng đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường để giúp việc cho Hội đồng. Tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia do Chủ tịch Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia quy định.

3. Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có nhiệm vụ thẩm định, phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Nội dung thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 49. Phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

a) Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương IV KHU VỰC KHOÁNG SẢN VÀ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
...
Mục 4. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN

Điều 36. Điều kiện của hộ kinh doanh được khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu khoáng sản

1. Hộ kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật khoáng sản được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản ở khu vực đã thăm dò và phê duyệt trữ lượng phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh, thành phố nơi có khoáng sản. Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản phải có phương án sử dụng nhân lực chuyên ngành, thiết bị, công nghệ, phương pháp khai thác phù hợp;

b) Có kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

c) Quy mô công suất khai thác không quá 3.000 m3 sản phẩm là khoáng sản nguyên khai/năm.

2. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khai thác tận thu của hộ kinh doanh.

Điều 37. Chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản:

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 51 và điểm c khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản;

b) Tính đến thời điểm chuyển nhượng, tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản đã hoàn thành công việc quy định tại khoản 1 Điều 66 và các nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản;

c) Tại thời điểm chuyển nhượng không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản;

d) Tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển nhượng đã nộp đủ hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 90 ngày.

2. Nội dung chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản được thể hiện bằng hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng với các nội dung chính sau đây:

a) Hiện trạng số lượng, khối lượng, giá trị công trình khai thác, hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư, xây dựng; giá trị chuyển nhượng; tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm ký kết hợp đồng chuyển nhượng;

b) Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng đối với việc tiếp tục thực hiện các công việc, nghĩa vụ chưa hoàn thành của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng tính đến thời điểm chuyển nhượng;

c) Quyền và nghĩa vụ khác có liên quan của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng theo quy định.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản tối đa là 45 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp đề nghị chuyển nhượng không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chuyển nhượng được tiếp tục thực hiện Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu phát sinh thu nhập theo quy định của pháp luật.

*Điều 37a được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 37a. Điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp từ các khối tài nguyên trong phạm vi Giấy phép khai thác được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác, thu hồi khoáng sản đi kèm;

c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

d) Khi tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi phương pháp khai thác, công suất khai thác đã xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.

2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào thì có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó.

3. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời của Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản có nghĩa vụ thực hiện thủ tục về điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công; thủ tục về đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có) trước khi đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản.*
...

Điều 38. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Thời hạn của Giấy phép khai thác khoáng sản là thời gian khai thác khoáng sản xác định trong Dự án đầu tư khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều này nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật khoáng sản.

2. Thời gian khai thác khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản gồm: Thời gian xây dựng cơ bản mỏ, kể cả thời gian dự kiến làm thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng và thuê đất để khai thác; thời gian khai thác theo công suất thiết kế; thời gian khai thác nạo vét.

Điều 39. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản được gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Đã nộp đủ hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ khi Giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 45 ngày và khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản còn hiệu lực ít nhất là 15 ngày; trong đó giải trình rõ lý do đề nghị gia hạn;

b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản;

*Điểm b Khoản 1 Điều 39 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Có báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn, trong đó chứng minh rõ đến thời điểm đề nghị gia hạn vẫn còn trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác. Trường hợp, tổng trữ lượng khoáng sản đã khai thác và trữ lượng khoáng sản đề nghị gia hạn khai thác lớn hơn trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu về kết quả thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác, sản lượng khoáng sản đã khai thác và chịu trách nhiệm về số liệu đã thống kê, kiểm kê theo quy định tại khoản 2 Điều 63 Luật Khoáng sản và phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho trữ lượng khoáng sản tăng thêm.*

c) Đến thời điểm đề nghị gia hạn, tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác đã hoàn thành các nghĩa vụ theo quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác khoáng sản; các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều 55, điểm a khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản đối với Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

d) Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng đất, nước, hạ tầng kỹ thuật trong hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật có liên quan;

đ) Tại thời điểm đề nghị gia hạn, kế hoạch khai thác khoáng sản tiếp theo phải phù hợp với quy hoạch khoáng sản đã phê duyệt theo quy định tại điểm c hoặc điểm d khoản 1 Điều 10 Luật khoáng sản.

2. Gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản là gia hạn thời gian tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân trên cơ sở trữ lượng khoáng sản được phép khai thác còn lại tính đến thời điểm gia hạn mà không thay đổi công suất được phép khai thác.

Trường hợp muốn tăng công suất khai thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập dự án đầu tư cải tạo hoặc mở rộng; lập trình phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Khi gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản, khu vực khai thác có thể được điều chỉnh phù hợp với trữ lượng khoáng sản còn lại, nhưng không vượt ra ngoài phạm vi khu vực khai thác đã cấp phép trước đó.

*Cụm từ "Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định" tại Khoản 2 Điều 39 bị thay thế bằng cụm từ “báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất kèm theo Giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường)” bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

3. Trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ đề nghị gia hạn đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải tạm dừng khai thác và có trách nhiệm quản lý, bảo vệ tài sản, công trình khai thác, công trình an toàn, bảo vệ môi trường, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác cho đến khi được gia hạn hoặc có văn bản trả lời không được gia hạn.

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản trong dự án đầu tư khai thác được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, phù hợp với quy hoạch khoáng sản có liên quan được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp vì lý do nhu cầu tiêu thụ, thời hạn khai thác, yếu tố xã hội mà không huy động hết trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt hoặc đã cấp phép thì trữ lượng huy động vào thiết kế khai thác không được nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt, đối với khoáng sản rắn; không nhỏ hơn 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng khoáng sản quy định tại Điều 49 Luật khoáng sản xác nhận.

*Điều 40 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.*

Điều 41. Sổ sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế

1. Tùy thuộc vào từng loại, nhóm khoáng sản khác nhau, sản lượng khoáng sản khai thác thực tế được xác định trên cơ sở một trong các loại sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật hoặc về tài chính quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về kỹ thuật làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:

a) Sổ theo dõi, thống kê khối lượng khoáng sản nguyên khai và khối lượng đất đá thải (nếu có); hộ chiếu nổ mìn, phiếu xuất kho vật liệu nổ công nghiệp;

b) Biên bản nghiệm thu khối lượng của từng khâu công nghệ khai thác, gồm: Chuẩn bị đất đá, xúc bốc, vận tải, thải đá;

c) Bản đồ hiện trạng, mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác khoáng sản;

*Điểm c Khoản 1 Điều 41 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn;*

d) Kết quả đo đạc, tính toán tổn thất, làm nghèo khoáng sản.

3. Sổ sách, chứng từ, tài liệu về tài chính làm căn cứ xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, gồm:

a) Hóa đơn mua vào/phiếu xuất kho nguyên, nhiên liệu cung cấp cho các khâu công nghệ khai thác nêu tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Hóa đơn bán hàng/phiếu xuất khoáng sản nguyên khai vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác khoáng sản;

c) Hợp đồng mua bán khoáng sản nguyên khai hoặc khoáng sản đã qua đập, nghiền, sàng, tuyển rửa; biên bản nghiệm thu khối lượng; bản thanh lý hợp đồng mua bán khoáng sản.

Điều 42. Xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế

1. Việc xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế thực hiện trên cơ sở các thông tin, số liệu của sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này là tổng của các khối lượng sau đây:

a) Khoáng sản nguyên khai đã tiêu thụ; đã đưa vào đập, nghiền, sàng hoặc các hoạt động khác để làm giàu khoáng sản;

b) Khoáng sản nguyên khai đang lưu trữ ở các kho chứa nhưng chưa tiêu thụ hoặc chưa vận chuyển ra ngoài khu vực khai thác.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.

*Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

“2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân hoặc thiết bị đo lường hoặc phương pháp khác để xác định, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.*

3. Định kỳ hàng tháng, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thống kê, tính toán, cập nhật số liệu trong sổ sách, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này để khai báo sản lượng tính thuế tài nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác hàng năm trong báo cáo định kỳ khai thác khoáng sản để gửi cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn quy trình, phương pháp xác định và các mẫu biểu thống kê sản lượng khoáng sản khai thác thực tế.

*Điều 42a được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 42a. Sử dụng đất, đá thải trong quá trình khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải sử dụng đất, đá thải để phục vụ cho mục đích cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; phục vụ trực tiếp cho các công trình thuộc phạm vi diện tích của dự án khai thác khoáng sản.

2. Ngoài phần đất, đá thải được sử dụng cho các mục đích quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sử dụng đất, đá thải để phục vụ các công trình giao thông, xây dựng hoặc các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác trên nguyên tắc thu hồi tối đa các giá trị của đất, đá thải theo tiêu chí kinh tế tuần hoàn theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.*

Điều 43. Trách nhiệm quản lý, lưu trữ và sử dụng số liệu về sản lượng khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lưu trữ chứng từ, tài liệu quy định tại Điều 41 Nghị định này từ khi bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ cho đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản về tính chính xác của thông tin, số liệu.

Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không lập sổ sách, chứng từ, tài liệu hoặc lập nhưng không đầy đủ; lập nhưng không lưu giữ đầy đủ hoặc số liệu, thông tin không chính xác dẫn tới thất thoát ngân sách nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Sổ sách, chứng từ, tài liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phải được lưu giữ 01 bộ tại khu vực khai thác và 01 bộ (bản sao) tại trụ sở của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.

3. Thời hạn bảo quản sổ sách, chứng từ, tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Đối với sổ sách, chứng từ sử dụng để xác định sản lượng khai thác khoáng sản hàng năm; các thông tin, số liệu dưới dạng số hóa thì phải lưu trữ đến khi kết thúc khai thác, đóng cửa mỏ khoáng sản.

4. Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đoàn thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định này. Trường hợp cung cấp không đầy đủ, hoặc khai báo sai thực tế, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản sẽ bị xử lý theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương VIII KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9, 10, 11, 20 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 28 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản khi thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác khoáng sản từ cấp có độ tin cậy thấp lên cấp có độ tin cậy cao; từ cấp tài nguyên lên thành cấp trữ lượng; xác định trữ lượng khoáng sản đi kèm (chưa được phê duyệt trữ lượng) thì không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.”.
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 40 như sau:

“Điều 40. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

1. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại Điều 52 Luật Khoáng sản bao gồm toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp khai thác tận thu khoáng sản và trường hợp quy định tại các Điều 53, 53a của Nghị định này.

2. Trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm:

a) Không thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp hoạt động khai thác hầm lò phía dưới mặt đất của phần diện tích khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản bảo đảm không gây tác động xấu đến các đối tượng cần được bảo vệ và được cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý đối tượng đó chấp thuận theo quy định của pháp luật;

b) Không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trừ trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật;

c) Nằm trong phạm vi khu vực đề nghị khai thác được giới hạn bởi các điểm khép góc ranh giới theo bề mặt và theo chiều thẳng đứng của ranh giới đó tương ứng với mức sâu khai thác nêu trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản.”.

10. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 41 như sau:

“c) Bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản đối với khoáng sản rắn;”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân hoặc thiết bị đo lường hoặc phương pháp khác để xác định, kiểm soát sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực thực hiện dự án khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan.”.
...
20. Thay thế cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động tới môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường, phương án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định” bằng cụm từ “báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất kèm theo Giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường)” tại khoản 2 Điều 39.

Xem nội dung VB
Chương VIII KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN

Mục 1. KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Mục này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương IV Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Mục này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9, 10, 11, 20 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
5. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 49 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 49. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; Kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

*Điểm b khoản 1 Điều 49 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; các văn bản chứng minh về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị thăm dò quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản; đề án thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài; văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản Điều 40 Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Đề án thăm dò khoáng sản phù hợp với quy hoạch quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 10 của Luật này;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản;

d) Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp thăm dò khoáng sản độc hại;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam;

e) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật này;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
6. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 49 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 49. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản (sau khi đã trả lại 30% diện tích khu vực thăm dò trước đó);

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.

*Điểm b khoản 2 Điều 49 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản; kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo;

c) Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản đã loại trừ ít nhất 30% diện tích khu vực thăm dò khoáng sản theo giấy phép đã cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
7. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 49 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 49. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

*Điểm b khoản 3 Điều 49 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.*

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản; Giấy phép thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến thời điểm đề nghị trả lại; bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

c) Trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò thì phải có bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm dò khoáng sản tiếp theo.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
8. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 49 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản.”

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 49. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản;

*Điểm b khoản 4 Điều 49 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản.*



Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 29. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại giấy phép, trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 42; khoản 3 Điều 43 Luật khoáng sản; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 47. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoảng sản;

c) Báo cáo kết quả thăm dò và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;

d) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản; trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài còn phải có bản sao quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 49 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 29 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
9. Bãi bỏ khoản 2 Điều 50.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 50. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản hoặc báo cáo kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; tài liệu luận giải chỉ tiêu tính trữ lượng hoặc báo cáo khả thi của dự án đầu tư khai thác khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân; báo cáo kết quả giám sát thi công đề án thăm dò khoáng sản.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản trong trường hợp thăm dò nâng cấp trữ lượng khoáng sản trong khu vực được phép khai thác.

*Khoản 2 Điều 50 bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023*

3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD 01 bộ.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 30. Hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản

Văn bản trong hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

1. Bản chính: Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản; báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan; phụ lục luận giải chỉ tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản; biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Đề án thăm dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản.

3. Dữ liệu của tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này ghi trên đĩa CD (01 bộ).

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;

b) Bản sao đề án thăm dò khoáng sản và Giấy phép thăm dò khoáng sản;

c) Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công trình thăm dò khoáng sản đã thi công;

d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 50 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 30 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
10. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 51 như sau:

“b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 51. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu của Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Quyết định chủ trương đầu tư (đối với trường hợp nhà đầu tư trong nước), Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài); các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.

*Điểm b khoản 1 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của các văn bản chứng minh vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp đề nghị khai thác quặng phóng xạ, kèm theo hồ sơ còn có văn bản thẩm định an toàn của Cục an toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò; giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
11. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 51 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 51. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;

*Điểm a khoản 2 Điều 51 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị gia hạn;*

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

*Điểm b khoản 2 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:

“a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị gia hạn đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả hoạt động khai thác từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị gia hạn;”.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
12. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 51 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 51. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ hoặc đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực khai thác;

*Điểm a khoản 3 Điều 51 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại đối với khoáng sản rắn; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại; Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc Đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác;*

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

*Điểm b khoản 3 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại; đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:

“a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị trả lại đối với khoáng sản rắn; Giấy phép khai thác khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị trả lại; Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản hoặc Đề án đóng cửa một phần khu vực khai thác, trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực được phép khai thác;”.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
13. Sửa đổi điểm b khoản 4 Điều 51 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;”

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 51. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản, bao gồm cả trường hợp chuyển quyền khai thác cho đơn vị trực thuộc mà tổ chức, cá nhân được phép khai thác đó sở hữu 100% vốn được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

*Điểm a khoản 4 Điều 51 ược sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;*

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;

*Điểm b khoản 4 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng;*

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của Giấy đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng; Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).

*Điểm c khoản 4 Điều 51 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính của Giấy đăng ký đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài).*



Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 31. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Văn bản trong hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm chuyển nhượng của tổ chức, cá nhân chuyển nhượng; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
14. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 51 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 như sau:

“a) Bản chính: Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản; Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng; bản đồ hiện trạng khu vực khai thác tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng đối với khoáng sản rắn; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản từ khi được cấp phép đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;”.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 51 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Điều 31 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
15. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 52.

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

*Điểm b khoản 1 Điều 52 bị bãi bỏ bởi Khoản 15 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023*

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 32. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Văn bản trong hồ sơ cấp phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Giấy chứng nhận đầu tư; báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;

c) Dự án đầu tư khai thác tận thu khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt; bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

*Điểm b khoản 2 Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.*

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 32. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Văn bản trong hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực gồm: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
17. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 52 như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.”

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;

c) Đề án đóng cửa mỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 52. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

*Điểm b khoản 3 Điều 52 được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.*

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;

c) Đề án đóng cửa mỏ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 32. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Văn bản trong hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều 70 Luật khoáng sản được lập thành 01 bộ, theo hình thức sau:

a) Bản chính: Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính đến thời điểm trả lại giấy phép; đề án đóng cửa mỏ.

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 55 Luật khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị trả lại.

Xem nội dung VB
Điều 70. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
...
3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép;

c) Đề án đóng cửa mỏ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 52 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 32 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 53 và Điều 62 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 53. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình

1. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Trường hợp đăng ký khối lượng cát thu hồi từ dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch, hồ sơ bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị thu hồi cát, sỏi, kèm theo bản vẽ vị trí, phạm vi khu vực dự án nạo vét, khơi thông luồng; bản đăng ký khối lượng, kế hoạch, phương pháp, thiết bị dùng để thu hồi cát, sỏi;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Kế hoạch, thời gian thực hiện dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch và quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng thuê bến bãi chứa cát (nếu có).

*Điều 53 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 53. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình

Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IId ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền báo cáo đề xuất kèm theo giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường); báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt; Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực thực hiện dự án hoặc bản vẽ thành phần của dự án có liên quan đến khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.*
...
Điều 62. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án xây dựng công trình

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đăng ký nộp hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 53 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

2. Thẩm định hồ sơ đăng ký thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

b) Trong thời gian không quá 25 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoàn thành việc đăng ký. Trong trường hợp không đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 62 được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành bản xác nhận việc đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác/thu hồi khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IId ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.

*Khoản 4 Điều 62 được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Thông báo và trả kết quả hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi khoáng sản

Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác/thu hồi khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;

e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;

g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 15, 18 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 53 như sau:

“Điều 53. Hồ sơ đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình

Thành phần hồ sơ bao gồm:

1. Bản chính: Bản đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IId ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án kèm theo quyết định phê duyệt kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền báo cáo đề xuất kèm theo giấy phép môi trường của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có), đăng ký môi trường (trừ trường hợp được miễn trừ theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường); báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tài liệu tương đương với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt; Bản vẽ quy hoạch tổng thể khu vực thực hiện dự án hoặc bản vẽ thành phần của dự án có liên quan đến khu vực khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.”.
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 Điều 62 như sau:

“3. Việc trình hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi khoáng sản thực hiện như sau:

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ đăng ký cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án xây dựng công trình hoặc có dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch.

2. Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành bản xác nhận việc đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác/thu hồi khoáng sản theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục IId ban hành kèm theo Nghị định này. Trong trường hợp không xác nhận thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Thông báo và trả kết quả hồ sơ đăng ký khai thác/thu hồi khoáng sản

Trong thời gian không quá 05 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị đăng ký khối lượng khai thác/thu hồi khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định, thông báo cho chính quyền địa phương cấp huyện xã để phối hợp quản lý, giám sát thực hiện. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IId

Mẫu số 01 BẢN ĐĂNG KÝ Bản đăng ký khu vực, công suất, khối Iượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình
...
Mẫu số 03 BẢN XÁC NHẬN Đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong diện tích dự án đầu tư xây dựng công trình

Xem nội dung VB
Điều 64. Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường

1. Khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bao gồm:

a) Cát các loại (trừ cát trắng silic) có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không có hoặc có các khoáng vật cansiterit, volframit, monazit, ziricon, ilmenit, vàng đi kèm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Đất sét làm gạch, ngói theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam, các loại sét (trừ sét bentonit, sét kaolin) không đủ tiêu chuẩn sản xuất gốm xây dựng, vật liệu chịu lửa samot, xi măng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

c) Đá cát kết, đá quarzit có hàm lượng SiO2 nhỏ hơn 85%, không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

d) Đá trầm tích các loại (trừ diatomit, bentonit, đá chứa keramzit), đá magma (trừ đá syenit nephelin, bazan dạng cột hoặc dạng bọt), đá biến chất (trừ đá phiến mica giàu vermiculit) không chứa hoặc có chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý, đá bán quý và các nguyên tố xạ, hiếm nhưng không đạt chỉ tiêu tính trữ lượng theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, không đủ tiêu chuẩn làm đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu kỹ thuật felspat sản xuất sản phẩm gốm xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

đ) Đá phiến các loại, trừ đá phiến lợp, đá phiến cháy và đá phiến có chứa khoáng vật serixit, disten hoặc silimanit có hàm lượng lớn hơn 30%;

e) Cuội, sỏi, sạn không chứa vàng, platin, đá quý và đá bán quý; đá ong không chứa kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại;

g) Đá vôi, sét vôi, đá hoa (trừ nhũ đá vôi, đá vôi trắng và đá hoa trắng) không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất xi măng pooc lăng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc không đủ tiêu chuẩn làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam;

h) Đá dolomit có hàm lượng MgO nhỏ hơn 15%, đá dolomit không đủ tiêu chuẩn sản xuất thủy tinh xây dựng, làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản trong các trường hợp sau đây:

a) Khai thác trong diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng công trình đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu tư mà sản phẩm khai thác chỉ được sử dụng cho xây dựng công trình đó.

Trước khi tiến hành khai thác khoáng sản, tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Khai thác trong diện tích đất ở thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.

3. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 53 và Điều 62 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 15, 18 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
18. Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau:

“2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
...
2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.
Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 54. Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án xây dựng công trình quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật khoáng sản bao gồm:

1. Bản chính: Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản; bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên đó thể hiện phạm vi, diện tích xây dựng dự án công trình; phương án khai thác khoáng sản trong diện tích dự án kèm theo phương án cải tạo, phục hồi môi trường được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, văn bản quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (nếu có); Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích xây dựng công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có); Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

*Khoản 2 Điều 54 được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Quyết định phê duyệt dự án xây dựng công trình của cơ quan có thẩm quyền; bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực xây dựng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.*

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình
...
2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Hồ sơ đề nghị khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 54 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;

b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.

*Khoản 1 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

*Khoản 2 Điều 55 được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.*

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

*Khoản 3 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;

b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.

*Khoản 1 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

*Khoản 2 Điều 55 được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.*

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

*Khoản 3 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 55. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản

1. Các trường hợp điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Trữ lượng khoáng sản sau khi thăm dò nâng cấp trong khu vực khai thác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vượt quá mức độ tin cậy của các khối trữ lượng tương ứng đã được phê duyệt trước đó;

b) Khi tổ chức, cá nhân muốn nâng công suất khai thác quá 15% công suất khai thác khoáng sản đã ghi trong Giấy phép khai thác khoáng sản;

c) Khi có sự thay đổi tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;

d) Khi muốn thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác, trữ lượng được phép huy động vào thiết kế khai thác đã xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ.

*Khoản 1 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; Báo cáo tác động môi trường/Kế hoạch bảo vệ môi trường kèm theo quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

*Khoản 2 Điều 55 được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thành phần, hình thức văn bản trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Bản chính: Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản; Dự án đầu tư điều chỉnh theo trữ lượng mới được phê duyệt hoặc theo công suất điều chỉnh, thay đổi phương pháp khai thác, công nghệ khai thác kèm theo quyết định phê duyệt; báo cáo kết quả khai thác khoáng sản, nghĩa vụ đã thực hiện tính đến thời điểm đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản và các văn bản phê duyệt, cho phép điều chỉnh của cơ quan có thẩm quyền;

b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: Thuyết minh báo cáo, các bản vẽ kèm theo và quyết định phê duyệt kết quả thăm dò nâng cấp trữ lượng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các văn bản, tài liệu liên quan đến thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.*

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nào là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản đó. Quyết định điều chỉnh nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản là văn bản pháp lý không tách rời với Giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp trước đó.

*Khoản 3 Điều 55 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 59. Hồ sơ cấp, gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản

1. Hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;

c) Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư;

đ) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường;

e) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

g) Trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thì phải có văn bản xác nhận trúng đấu giá;

h) Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 53 của Luật này.

2. Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị gia hạn;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm đề nghị gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại; diện tích đề nghị được tiếp tục khai thác.

3. Hồ sơ trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;

b) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị trả lại;

c) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại;

d) Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Hồ sơ chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

b) Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoảng sản, kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;

c) Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề nghị chuyển nhượng;

d) Báo cáo kết quả khai thác khoáng sản và việc thực hiện các nghĩa vụ đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản;

đ) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy phép khai thác khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 55 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
28. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 63 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”

29. Sửa đổi khoản 3 Điều 63 như sau:

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

30. Sửa đổi khoản 4 Điều 63 như sau:

“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 63. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.

*Khoản 4 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
28. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 63 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”

29. Sửa đổi khoản 3 Điều 63 như sau:

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

30. Sửa đổi khoản 4 Điều 63 như sau:

“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 63. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.

*Khoản 4 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
28. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 63 như sau:

“b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.”

29. Sửa đổi khoản 3 Điều 63 như sau:

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

30. Sửa đổi khoản 4 Điều 63 như sau:

“4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.”

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 63. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc tiếp nhận hồ sơ thực hiện như sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần.

*Điểm b khoản 1 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra văn bản, tài liệu trong hồ sơ. Trường hợp văn bản, tài liệu trong hồ sơ bảo đảm đúng quy định tại Điều 54 Nghị định này thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ ban hành phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp chưa đầy đủ văn bản, tài liệu theo quy định hoặc đủ nhưng nội dung văn bản, tài liệu trong hồ sơ chưa bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị khai thác khoáng sản bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Việc ban hành văn bản hướng dẫn, yêu cầu bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ thực hiện một lần. được sửa đổi bởi Khoản 28 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

2. Thẩm định hồ sơ thực hiện như sau:

a) Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ ngày có phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản và kiểm tra tại thực địa;

b) Trong thời gian không quá 35 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có liên quan đến việc khai thác khoáng sản và xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

*Khoản 3 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

3. Việc trình hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thực hiện như sau:

“a) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành các công việc quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hoàn chỉnh và trình hồ sơ cấp phép cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép khai thác khoáng sản. Trong trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.*

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 10 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.

*Khoản 4 Điều 63 được sửa đổi bởi Khoản 30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023

4. Thông báo và trả kết quả hồ sơ cấp Giấy phép khai thác khoáng sản

Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản để nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định. Thời gian nêu trên không kể thời gian tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm thủ tục nộp tiền cấp quyền khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 65. Khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc thăm dò, khai thác trước khi dự án được phê duyệt hoặc cấp giấy phép đầu tư;

b) Đối với khu vực chưa được điều tra, đánh giá về khoáng sản mà trong quá trình xây dựng công trình phát hiện có khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 82 của Luật này quyết định việc khai thác hoặc không khai thác trong phạm vi xây dựng công trình; trường hợp quyết định khai thác thì không bắt buộc phải tiến hành thăm dò khoáng sản.

2. Khu vực có dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc dự án, công trình quan trọng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu phát hiện có khoáng sản thì Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có công trình để quyết định việc thăm dò, khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.

3. Trong trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định không khai thác thì phải có văn bản trả lời cho cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan cấp giấy phép đầu tư hoặc chủ đầu tư.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 28,29,30 Điều 4 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình được hướng dẫn bởi Điều 63 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Điều 70. Điều khoản chuyển tiếp

1. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định.

2. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác đã được tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực mà trữ lượng khoáng sản rắn huy động vào khai thác nhỏ hơn 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác bằng 50% tổng trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt. Đối với khai thác nước khoáng bằng 35% tổng lưu lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

*Khoản 2 Điều 70 bị bãi bỏ bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Xem nội dung VB
Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở các mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh lý được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép và không được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Điều 44. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động khoáng sản, có đủ điều kiện pháp lý được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2011 theo quy định thì tiếp tục giải quyết trên nguyên tắc tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của Luật khoáng sản. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện chuyển tiếp, thời gian chuyển tiếp.

2. Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được phê duyệt theo quy định trước ngày Luật khoáng sản có hiệu lực được thực hiện cho đến khi quy hoạch khoáng sản quy định tại khoản 1 Điều 8 và Điều 9 Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở các mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh lý được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép và không được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
22. Bãi bỏ Điều 10, Điều 11, Điều 12; khoản 6 Điều 20; khoản 1, khoản 3 Điều 55; Điều 68; khoản 2 Điều 70.

Xem nội dung VB
Điều 84. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước ngày Luật này có hiệu lực thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép.

2. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản ở các mỏ đã được đóng cửa mỏ để thanh lý được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn quy định trong giấy phép và không được gia hạn hoặc cấp lại giấy phép.

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức, cá nhân đang thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng khoáng sản chưa khai thác.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 44 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 về hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản; báo cáo định kỳ hoạt động khoáng sản; giám đốc điều hành mỏ; xác nhận vốn chủ sở hữu; quy hoạch khoáng sản; điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ quyền lợi địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; khu vực khoáng sản và quy định về hoạt động khoáng sản; thủ tục cấp phép hoạt động khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản.

2. Nghị định này sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm b khoản 2 Điều 16; bổ sung khoản 4 Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản; sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, khoản 3 Điều 6, Điều 7 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Khoáng sản độc hại là loại khoáng sản có chứa một trong các nguyên tố Thủy ngân, Arsen, Uran, Thori, nhóm khoáng vật Asbet mà khi khai thác, sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.

2. Khoáng sản đi kèm là loại khoáng sản khác, nằm trong khu vực khai thác, thu hồi được khi khai thác khoáng sản chính đã xác định trong Giấy phép khai thác khoáng sản, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc khai thác, sử dụng loại khoáng sản này có hiệu quả kinh tế.

*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.*

3. Khoáng sản nguyên khai là sản phẩm tài nguyên của khoáng sản, đã khai thác, không còn ở trạng thái tự nhiên nhưng chưa qua đập, nghiền, sàng, phân loại hoặc các hoạt động khác để nâng cao giá trị khoáng sản sau khai thác.

4. Xây dựng cơ bản mỏ là các công việc được xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, gồm: Xây dựng các công trình (nhà cửa, kho tàng, bến bãi v.v...) phục vụ khai thác; xây dựng đường vận chuyển để kết nối vị trí khai thác với hệ thống giao thông khu vực lân cận; tạo mặt bằng đầu tiên để khai thác khoáng sản.

5. Giám đốc điều hành mỏ là người có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản bổ nhiệm hoặc do cá nhân được phép khai thác, người đứng đầu tổ chức được phép khai thác trực tiếp đảm nhiệm.

6. Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, xác định trong dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật và được quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản.

*Khoản 6 Điều 2 bị chấm dứt hiệu lực bởi Khoản 2 Điều 16 Nghị định 67/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2019*

7. Diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản là diện tích được xác định trong đề án điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trong diện tích điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản có thể phát hiện và đánh giá được một hoặc nhiều khu vực có khoáng sản.

8. Di sản địa chất là một phần tài nguyên địa chất có giá trị nổi bật về khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh tế.

9. Bất khả kháng trong hoạt động khoáng sản là sự kiện khách quan, không thể lường trước; là sự việc mà tổ chức, cá nhân đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể tránh, không thể khắc phục, dẫn đến không thể thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.

*Khoản 10, 11 Điều 2 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).*

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản mà tổ chức, cá nhân phải hoàn trả chi phí khi sử dụng là thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản.

2. Việc hoàn trả chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc mục đích kinh doanh khác phải hoàn trả cho Nhà nước chi phí đã đầu tư. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản được xác định căn cứ vào khối lượng các công trình đã thi công trong diện tích đề nghị thăm dò khoáng sản gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan và mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên. Chi phí phải hoàn trả đối với thông tin thăm dò khoáng sản là toàn bộ các hạng mục công việc đã thi công trên diện tích đề nghị khai thác khoáng sản. Đơn giá tính hoàn trả được tính theo đơn giá hiện hành tại thời điểm tính;

b) Trường hợp các khu vực đang khai thác theo giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, chi phí phải hoàn trả được xác định trên cơ sở hiện trạng tài nguyên, trữ lượng còn lại tại thời điểm tính, đồng thời căn cứ theo chi phí bình quân tính cho một đơn vị tài nguyên (khi đánh giá tiềm năng khoáng sản) hoặc một đơn vị trữ lượng (khi thăm dò khoáng sản) được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

c) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

d) Trường hợp thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư, việc hoàn trả chi phí đã đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức, cá nhân đã đầu tư với tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân đầu tư ở khu vực hoạt động khoáng sản bị thu hồi giấy phép, giấy phép được trả lại hoặc hết quyền ưu tiên đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản mà các bên không tự thỏa thuận được chi phí phải hoàn trả thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật khoáng sản (dưới đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép) quyết định chi phí đã đầu tư phải hoàn trả theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân đã hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền đã đầu tư cho đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản thì việc hoàn trả chi phí thực hiện theo quy định tại điểm d khoản này.

3. Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này phải thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về phương pháp xác định chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả, phương thức hoàn trả; quy định chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đã đầu tư.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.*

Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước đã hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định này có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã thăm dò trước đó.

*Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định*

Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Nhà nước đầu tư để thăm dò, khai thác một số loại khoáng sản quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật khoáng sản.

2. Trên cơ sở quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt, căn cứ vào yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản thực hiện bằng vốn từ ngân sách nhà nước.

Điều 6. Trách nhiệm quản lý khoáng sản độc hại

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm điều tra, đánh giá, xác định mức độ ảnh hưởng và các khu vực bị ảnh hưởng, tác động bởi khoáng sản độc hại; đề xuất các giải pháp phòng ngừa tác động của khoáng sản độc hại đến môi trường khu vực và người dân địa phương nơi có khoáng sản độc hại; thông báo và bàn giao tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản độc hại có trách nhiệm triển khai thực hiện các giải pháp phòng ngừa tác động tiêu cực của khoáng sản độc hại tới môi trường khu vực và người dân địa phương; tổ chức quản lý, bảo vệ khoáng sản độc hại chưa khai thác trên địa bàn địa phương theo quy định.

Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản

1. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản bao gồm:

a) Báo cáo kết quả hoạt động thăm dò khoáng sản;

b) Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản.

2. Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản gồm:

a) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

b) Báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trong phạm vi cả nước.

3. Chế độ báo cáo được quy định như sau:

a) Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện một năm một lần. Kỳ báo cáo được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo;

b) Ngoài chế độ báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý.

*Khoản 4 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.*

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định mẫu các loại báo cáo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 8. Giám đốc điều hành mỏ

1. Giám đốc điều hành mỏ chịu trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động khai thác theo Giấy phép khai thác khoáng sản; triển khai thực hiện dự án đầu tư, thiết kế mỏ đã phê duyệt theo quy định của pháp luật về khoáng sản; các quy định về an toàn lao động, bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản.

2. Ngay sau khi bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi văn bản thông báo cho cơ quan quy định tại khoản 4 Điều này. Nội dung văn bản thông báo gồm: Thông tin về quyết định bổ nhiệm (trừ trường hợp cá nhân khai thác khoáng sản hoặc người đứng đầu tổ chức được phép khai thác khoáng sản kiêm Giám đốc điều hành mỏ); sơ yếu lý lịch của Giám đốc điều hành mỏ, gửi kèm theo bản chính: Quyết định bổ nhiệm, sơ yếu lý lịch; bản sao các văn bằng chứng chỉ chuyên môn có liên quan của Giám đốc điều hành mỏ.

3. Văn bằng đào tạo của Giám đốc điều hành mỏ quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều 62 Luật khoáng sản gồm:

a) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ đối với mỏ khai thác bằng phương pháp hầm lò;

b) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, xây dựng mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên;

c) Bằng tốt nghiệp cao đẳng, tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương thuộc chuyên ngành kỹ thuật mỏ, kỹ thuật địa chất đối với mỏ khai thác bằng phương pháp lộ thiên khoáng sản không kim loại không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường bằng phương pháp thủ công.

4. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản gửi thông báo Giám đốc điều hành mỏ quy định tại khoản 2 Điều này về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

*Cụm từ "Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam" tại khoản 4 Điều 8 bị thay thế bằng cụm từ “Cục Khoáng sản Việt Nam” bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Điều 9. Vốn chủ sở hữu của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản

1. Đối với doanh nghiệp mới thành lập gồm một trong các văn bản sau:

a) Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên; điều lệ công ty đối với công ty cổ phần, sổ đăng ký thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;

b) Quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức.

2. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động quy định như sau:

a) Đối với doanh nghiệp thành lập trong thời hạn 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: Nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

b) Đối với doanh nghiệp thành lập trên 01 năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản: nộp bản sao Báo cáo tài chính của năm gần nhất.

3. Đối với Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm một trong các văn bản sau:

a) Vốn điều lệ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã là tổng số vốn do thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã;

b) Vốn hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gồm vốn góp của thành viên, hợp tác xã thành viên, vốn huy động, vốn tích lũy, các quỹ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; các khoản trợ cấp, hỗ trợ của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; các khoản được tặng, cho và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định.

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Điều kiện và tiêu chuẩn xuất khẩu khoáng sản
...
Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản
...
Điều 4. Sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 5. Đầu tư của Nhà nước để thăm dò, khai thác khoáng sản
...
Điều 6. Khoáng sản độc hại
...
Điều 7. Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Khoáng sản đi kèm là khoáng sản khác nằm trong phạm vi ranh giới khu vực được phép khai thác, được thu hồi khi khai thác khoáng sản chính, kể cả khoáng sản khác ở bãi thải của mỏ đang hoạt động mà tại thời điểm đó xác định việc sử dụng có hiệu quả kinh tế hoặc khoáng sản cùng loại với khoáng sản chính nhưng quy cách không đáp ứng tiêu chuẩn để sản xuất hàng hóa theo mục đích sử dụng ban đầu của khoáng sản đó được xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản hoặc có hàm lượng, chất lượng khác so với hàm lượng, chất lượng đã được xác định theo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc công nhận.”.

b) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 2 như sau:

“10. Thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản là toàn bộ các số liệu, dữ liệu, bản đồ được thu thập và tổng hợp trong quá trình đánh giá tiềm năng khoáng sản, thăm dò khoáng sản (sau đây gọi tắt là thông tin về khoáng sản).

11. Đơn vị xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Khoáng sản Việt Nam (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường), đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có chức năng, nhiệm vụ xác định chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả (sau đây gọi tắt là chi phí phải hoàn trả).”.

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản do Nhà nước hoặc các tổ chức, cá nhân khác đã đầu tư.

2. Việc thống kê khối lượng các hạng mục làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện như sau:

a) Đối với việc sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản (kể cả các mỏ nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2), việc xác định chi phí được căn cứ vào các hạng mục công việc, công trình địa chất bao gồm: Khoan, hào, lò, giếng, đo karota lỗ khoan, công tác mẫu xác định chất lượng khoáng sản trong các công trình nêu trên và khối lượng bơm hút nước thí nghiệm đối với nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, khí CO2 đã thi công trong diện tích được cấp phép khai thác khoáng sản. Các hạng mục công trình phải được xác định trong báo cáo đánh giá tiềm năng khoáng sản có xác định tài nguyên khoáng sản đến cấp 333 hoặc trữ lượng cấp C2 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với việc sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản, việc xác định chi phí được căn cứ vào toàn bộ khối lượng công việc đã thi công trong diện tích thăm dò khoáng sản thể hiện trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Trữ lượng và tài nguyên khoáng sản được thống kê làm căn cứ xác định chi phí phải hoàn trả bao gồm các cấp trữ lượng A, B, C1, C1 hoặc các cấp trữ lượng 121, 122 và các cấp tài nguyên 221, 222 và 333 trong các báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (hoặc các báo cáo chuyển đổi cấp trữ lượng và cấp tài nguyên).

4. Đơn giá tính chi phí phải hoàn trả được áp dụng theo đơn giá các hạng mục công việc, công trình thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả.

Trường hợp các hạng mục công việc, công trình không có đơn giá thì áp dụng đơn giá của Bộ quản lý nhà nước chuyên ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có mỏ ban hành đang có hiệu lực tại thời điểm phê duyệt hoặc đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả tự xây dựng phương án giá trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành trong Báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

5. Phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả thực hiện theo quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Nghị định này.

6. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp chi phí phải hoàn trả cho nhà nước theo phương thức thanh toán một lần vào tài khoản mở tại Kho bạc nhà nước của Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả trước khi nhận Giấy phép khai thác khoáng sản.

7. Chế độ thu, quản lý, sử dụng chi phí phải hoàn trả do nhà nước đã đầu tư

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả phải mở tài khoản thu tiền hoàn trả tại Kho bạc nhà nước;

b) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước chậm nhất sau 07 ngày làm việc (kể từ ngày thu được chi phí phải hoàn trả) theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành đối với số tiền thu được sau khi trừ số tiền được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại điểm d khoản này;

c) Chi phí phải hoàn trả cho các Giấy phép khai thác khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp thì nộp vào ngân sách trung ương; các Giấy phép khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp thì nộp vào ngân sách địa phương;

d) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả được trích để lại 5% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường) và 15% (đối với mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) số tiền hoàn trả thực thu;

đ) Việc sử dụng số tiền để lại phục vụ cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều này. Trường hợp sử dụng không hết thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định;

e) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán đối với việc sử dụng phần kinh phí được trích lại từ chi phí phải hoàn trả theo đúng chế độ và quy định pháp luật hiện hành; trường hợp đang thực hiện dở dang thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định hiện hành.

8. Nội dung chi cho công tác xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Khảo sát, thu thập và xử lý số liệu, thông tin để xác định chi phí phải hoàn trả, bao gồm cả tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), tiền công tác phí, lưu trú, thuê xe, bồi dưỡng làm thêm giờ;

b) Tổ chức hội nghị, hội thảo, họp kỹ thuật để xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổng kết, đánh giá việc thực hiện xác định chi phí phải hoàn trả;

d) Mua sắm thiết bị, phương tiện, vật tư văn phòng phẩm;

đ) Kiểm tra, thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả;

e) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền tại các tổ chức, cá nhân, công tác xác định chi phí phải hoàn trả tại các địa phương;

g) Khai thác sử dụng tài liệu địa chất khoáng sản tại cơ quan lưu trữ, chi phí tổng hợp số liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước trong xác định chi phí phải hoàn trả;

h) Thuê đơn vị tư vấn lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả.

9. Hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân

a) Việc hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản giữa các tổ chức, cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc tự thỏa thuận bằng văn bản;

b) Trường hợp các tổ chức, cá nhân không tự thỏa thuận được theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác khoáng sản quyết định chi phí phải hoàn trả trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản. Việc xác định chi phí phải hoàn trả được thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 10 và khoản 11 Điều này.

Tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả có trách nhiệm trả kinh phí thực hiện cho đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả theo thoả thuận giữa đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả và tổ chức, cá nhân đề nghị xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản theo phương thức thanh toán một lần trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;

d) Thời điểm phải hoàn trả chi phí điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò khoáng sản đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản này được thực hiện theo điểm c khoản này và bảo đảm nộp trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả có hiệu lực.

10. Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả:

a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 11 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 Phó Chủ tịch là lãnh đạo Cục Khoáng sản Việt Nam; các Ủy viên gồm 01 đại diện Bộ Công Thương (hoặc Bộ Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia; 01 đại diện các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Pháp chế, Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; 01 đại diện Cục Địa chất Việt Nam; 01 đại diện Cục Khoáng sản Việt Nam là Ủy viên thư ký; 01 đại diện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản khai thác;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản hoặc giấy phép khai thác khoáng sản đã cấp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hội đồng thẩm định có số lượng không quá 09 thành viên, gồm: Chủ tịch là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch là lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; các Ủy viên gồm 01 đại diện các Sở: Tài chính, Công Thương (hoặc Sở Xây dựng đối với trường hợp khoáng sản là vật liệu xây dựng); 01 đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường là Ủy viên thư ký Hội đồng; 01 đại diện cơ quan thuế cấp tỉnh; 01 đại diện Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có khoáng sản khai thác và một số chuyên gia địa chất, khoáng sản;

c) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định là Cục Khoáng sản Việt Nam đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Chủ tịch Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng.

11. Trình tự xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả:

a) Đơn vị xác định chi phí phải hoàn trả chịu trách nhiệm chủ trì lập báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

b) Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định lập hồ sơ trình Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả để thẩm định báo cáo xác định chi phí phải hoàn trả;

c) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền kết quả xác định chi phí hoàn trả do cơ quan thường trực thẩm định trình theo quy định;

d) Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả do nhà nước đầu tư được thực hiện đồng thời với quá trình tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản. Việc xác định, thẩm định, phê duyệt chi phí phải hoàn trả đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 9 Điều này được thực hiện trước khi tiếp nhận hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản; thời hạn thực hiện không quá 80 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức, cá nhân đã đầu tư hoặc tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản.

đ) Các biểu mẫu: Phiếu đánh giá kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Biên bản họp Hội đồng thẩm định kết quả xác định chi phí phải hoàn trả; Quyết định phê duyệt kết quả xác định chi phí phải hoàn trả được quy định tại Phụ lục IIb.

12. Việc xác định chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi phí phải hoàn trả của tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản có liên quan.”.

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Sử dụng thông tin điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, thăm dò, khai thác khoáng sản

1. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thông tin về khoáng sản do mình đầu tư hoặc thông tin về khoáng sản thuộc sở hữu của Nhà nước hoặc tổ chức, các nhân khác đã được hoàn trả chi phí theo quy định tại Điều 3 Nghị định này và có quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước không được cung cấp, chuyển nhượng thông tin về kết quả thăm dò khoáng sản cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sau 06 tháng kể từ ngày trữ lượng khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và đã hết thời hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được phép thăm dò không nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền được cung cấp thông tin về khoáng sản ở khu vực đó cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng để lập hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác khoáng sản, trừ trường hợp bất khả kháng. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin thăm dò khoáng sản có trách nhiệm hoàn trả chi phí thăm dò cho tổ chức, cá nhân đã đầu tư thăm dò trước đó theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:

“4. Trách nhiệm nộp báo cáo được quy định như sau:

a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm trước đó quy định tại khoản 1 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi hoạt động khoáng sản. Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường còn phải gửi báo cáo về Cục Khoáng sản Việt Nam và Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng đối với loại khoáng sản thuộc thuộc quy hoạch do các bộ quản lý;

b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm a khoản 2 Điều này trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Sở Công Thương, Sở Xây dựng để phối hợp quản lý;

c) Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm, Cục Khoáng sản Việt Nam lập báo cáo của năm trước đó quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trình Bộ Tài nguyên và Môi trường để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi bản sao báo cáo cho Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án có yếu tố đầu tư nước ngoài) để phối hợp quản lý.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN

I. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2016/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KHOÁNG SẢN

1. Sửa đổi, bổ sung
...
Phụ lục IIa PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN, CHI PHÍ THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương này được hướng dẫn bởi Chương I Nghị định 158/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 1 Nghị định 15/2012/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 4 năm 2012 (VB hết hiệu lực: 15/01/2017)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 158/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 đến Khoản 4 Điều 1 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí; tổ chức thu phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí

Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân có đề nghị khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản đến cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Tổ chức thu phí

Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là các cơ quan có thẩm quyền cung cấp tài liệu địa chất, khoáng sản theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, nộp phí

1. Người nộp phí thực hiện nộp phí khi nhận kết quả tài liệu địa chất, khoáng sản từ cơ quan cung cấp tài liệu địa chất, khoáng sản; phí nộp cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được trích để lại 60% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí và nộp 40% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này:

a) Thay thế Thông tư số 190/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

b) Bãi bỏ Điều 3 Thông tư số 55/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của 07 Thông tư quy định thu phí trong lĩnh lực tài nguyên, môi trường.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

I. Tham khảo tài liệu
...
II. Khai thác và sử dụng tài liệu

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 190/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Căn cứ Luật khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

Điều 2. Tổ chức thu và người nộp phí

1. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản từ Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí theo quy định tại Thông tư này.

*Điều 2 được sửa đổi bởi Điều 3 Thông tư 55/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 10/08/2018

Điều 2. Tổ chức thu phí và người nộp phí

1. Tổ chức, cá nhân khi đề nghị khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản từ Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.

2. Trung tâm Thông tin, Lưu trữ và Tạp chí địa chất trực thuộc Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí theo quy định tại Thông tư này.*

Điều 3. Mức thu phí

Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được thực hiện theo Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Kê khai, thu, nộp phí của tổ chức thu

1. Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.

2. Tổ chức thu phí thực hiện kê khai phí thu được theo tháng, quyết toán theo năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

*Khoản 2 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 29 Phụ lục ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 22/12/2022*

Điều 5. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được trích để lại 60% trên tổng số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí. Số tiền phí được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.

2. Tổ chức thu phí nộp số tiền phí còn lại (40%) vào ngân sách nhà nước theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước. Thời điểm nộp phí thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.

Điều 6. Tổ chức thực hiện và điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 95/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản.

2. Các nội dung khác liên quan đến thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
BIỂU MỨC PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT, KHOÁNG SẢN

Xem nội dung VB
Điều 7. Sử dụng thông tin về khoáng sản
...
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin về khoáng sản phải trả phí sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 11/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 190/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 21/03/2024)
Quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc, trình tự đánh giá khoáng sản
...
Chương II - QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

Điều 5. Xây dựng đề án đánh giá khoáng sản
...
Điều 6. Triển khai thi công đề án đánh giá khoáng sản
...
Điều 7. Lập báo cáo tổng kết đề án đánh giá khoáng sản
...
Điều 8. Sản phẩm của đề án đánh giá khoáng sản
...
Điều 9. Kiểm tra chất lượng thi công đề án
...
Chương III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I PHÂN CẤP TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN RẮN TRONG ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN
...
Mẫu số 1. Đề án đánh giá khoáng sản
...
Mẫu số 2. Báo cáo đánh giá khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:
...
b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vực có khoáng sản mới.
Quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 42/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Thành lập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Yêu cầu chung về tài liệu nguyên thủy
...
Điều 4. Các loại tài liệu nguyên thủy
...
Điều 5. Bảo quản tài liệu nguyên thủy
...
Chương II - NỘI DUNG THU THẬP, THÀNH LẬP TÀI LIỆU NGUYÊN THỦY

Điều 6. Thu thập tài liệu đối với các đối tượng địa chất
...
Điều 7. Nhật ký địa chất
...
Điều 8. Bản đồ lộ trình
...
Điều 9. Bản đồ tài liệu thực tế
...
Điều 10. Mặt cắt chi tiết
...
Điều 11. Tài liệu công trình khai đào
...
Điều 12. Tài liệu công trình khoan
...
Điều 13. Tài liệu công tác mẫu
...
Điều 14. Bản đồ địa chất thực tế
...
Điều 15. Các tài liệu khác
...
Điều 16. Nội dung tin học hóa
...
Chương III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 1. Nhật ký địa chất
...
Mẫu số 2. Sổ mô tả công trình khai đào (dọn vết lộ, hào, hố, lò, giếng)
...
Mẫu số 3. Sổ thống kê các công trình khai đào, khoan
...
Mẫu số 4. Sổ mô tả công trình khoan
...
Mẫu số 5. Thiết đồ công trình khoan
...
Mẫu số 6. Sổ ghi chép mẫu cục
...
Mẫu số 7. Sổ lấy và gia công mẫu
...
Mẫu số 8. Phiếu trả kết quả phân tích mẫu

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:
...
d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
Báo cáo kết quả thăm dò đất hiếm được hướng dẫn bởi Điều 48, Điều 49 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.
...
Điều 48. Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò

Nội dung, hình thức trình bày báo cáo kết quả thăm dò thực hiện theo quy định tại Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT .

Điều 49. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả thăm dò, các bản vẽ, phụ lục kèm theo và tài liệu nguyên thủy.

2. Tài liệu nguyên thủy thành lập theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

3. Hình thức tài liệu thăm dò khoáng sản

a) Các dạng tài liệu bản vẽ, phụ lục và bản lời trong thăm dò khoáng sản phải được thể hiện đúng quy cách theo các quy định hiện hành và Điều 9 Thông tư này;

b) Hệ thống ký hiệu địa chất khoáng sản thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 49:2012-BTNMT.

Xem nội dung VB
Điều 50. Thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản

1. Hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản bao gồm:
...
d) Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các phụ lục, bản vẽ và tài liệu nguyên thuỷ có liên quan và bản số hóa.
Thành lập tài liệu nguyên thủy trong thăm dò khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Báo cáo kết quả thăm dò đất hiếm được hướng dẫn bởi Điều 48, Điều 49 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Yêu cầu chung về tài liệu nguyên thủy
...
Điều 4. Các loại tài liệu nguyên thủy
...
Điều 5. Bảo quản tài liệu nguyên thủy
...
Chương II - NỘI DUNG THU THẬP, THÀNH LẬP TÀI LIỆU NGUYÊN THỦY

Điều 6. Thu thập tài liệu đối với các đối tượng địa chất
...
Điều 7. Nhật ký địa chất
...
Điều 8. Bản đồ lộ trình
...
Điều 9. Bản đồ tài liệu thực tế
...
Điều 10. Mặt cắt chi tiết
...
Điều 11. Tài liệu công trình khai đào
...
Điều 12. Tài liệu công trình khoan
...
Điều 13. Tài liệu công tác mẫu
...
Điều 14. Bản đồ địa chất thực tế
...
Điều 15. Các tài liệu khác
...
Điều 16. Nội dung tin học hóa
...
Chương III - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 1. Nhật ký địa chất
...
Mẫu số 2. Sổ mô tả công trình khai đào (dọn vết lộ, hào, hố, lò, giếng)
...
Mẫu số 3. Sổ thống kê các công trình khai đào, khoan
...
Mẫu số 4. Sổ mô tả công trình khoan
...
Mẫu số 5. Thiết đồ công trình khoan
...
Mẫu số 6. Sổ ghi chép mẫu cục
...
Mẫu số 7. Sổ lấy và gia công mẫu
...
Mẫu số 8. Phiếu trả kết quả phân tích mẫu

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vực có khoáng sản mới.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm phần đất liền.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm, gồm: đất hiếm nguyên sinh và đất hiếm dạng hấp phụ ion.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đất hiếm là tên gọi chung của nhóm 17 nguyên tố, bao gồm: Lantan (La), Ceri (Ce), Praseodymi (Pr), Neodymi (Nd), Promethi (Pm), Samari (Sm), Europi (Eu), Gadolini (Gd), Terbi (Tb), Dysprosi (Dy), Holmi (Ho), Erbi (Er), Thuli (Tm), Yterbi (Yb), Luteti (Lu), Scandi (Sc), Yttri (Y).

2. Khoáng sản đất hiếm nguyên sinh là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại trong các khoáng vật.

3. Khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion là khoáng sản trong đó các nguyên tố đất hiếm tồn tại ở dạng ion hấp phụ trên bề mặt các khoáng vật sét có trong thành phần vỏ phong hóa.

4. Công nghệ GeoAI là công nghệ ứng dụng các thuật toán trí tuệ nhân tạo trong các công tác tổng hợp, phân tích dữ liệu địa chất.

Điều 4. Trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

2. Trình tự thăm dò khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 Thông tư này.

3. Điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.

4. Đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:10.000.

5. Thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc tỷ lệ 1:1.000 hoặc tỷ lệ 1:500.

Điều 5. Nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu liên quan khác.

2. Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng, xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.

3. Lộ trình điều tra địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề và dấu hiệu đất hiếm.

4. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

5. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.

6. Khoan tay.

7. Lấy, gia công, phân tích mẫu các loại.

8. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp 334a.

9. Đề xuất các khu vực có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.

Điều 6. Nội dung đánh giá khoáng sản đất hiếm

1. Thu thập, tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được; luận chứng, xác định mạng lưới, phương pháp, khối lượng các hạng mục công việc phục vụ đánh giá khoáng sản đất hiếm.

2. Công tác trắc địa phục vụ địa chất, địa vật lý, công trình khai đào, khoan.

3. Lộ trình khảo sát thực địa theo tuyến kết hợp với đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất tại các khu vực có triển vọng đất hiếm đã được lựa chọn.

4. Đo gamma công trình, gamma mẫu lõi khoan và địa vật lý lỗ khoan nhằm khoanh định quy mô, kích thước các thân quặng đất hiếm trong các công trình khai đào, vị trí thân quặng trong lỗ khoan, xác định các vị trí lấy mẫu phân tích.

5. Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.

6. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: đo sâu điện để dự đoán chiều dày vỏ phong hóa phục vụ khoanh định khu vực triển vọng khoáng sản đất hiếm.

7. Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng), khoan.

8. Lấy mẫu tại các công trình khai đào, khoan để phân tích, xác định hàm lượng đất hiếm.

9. Lấy và phân tích mẫu kỹ thuật.

10. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm.

11. Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để khoanh định diện phân bố của đất hiếm đủ điều kiện tính tài nguyên.

12. Tính tài nguyên cấp 333.

13. Khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển sang thăm dò.

14. Công tác địa chất môi trường.

Điều 7. Nội dung thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Phân chia nhóm mỏ thăm dò; xác định mạng lưới công trình và tổ hợp phương pháp thăm dò.

2. Thi công các công tác thăm dò.

3. Xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình, địa chất môi trường để xác định điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ khoáng sản đất hiếm.

4. Tính trữ lượng, tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

Điều 8. Mật độ mạng lưới điều tra, đánh giá và thăm dò

1. Mật độ mạng lưới điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Mật độ mạng lưới đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mạng lưới định hướng các công trình thăm dò khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion tại Phụ lục III, đất hiếm nguyên sinh tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Công tác chuyển đổi số tài liệu nguyên thủy

1. Tài liệu nguyên thủy của công tác điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản đất hiếm được thành lập dưới dạng số, thể hiện đầy đủ thông tin theo quy định tại Thông tư số 43/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về thu thập, thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản và thăm dò khoáng sản.

2. Công cụ, phần mềm, ứng dụng sử dụng phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật.

3. Thông tin, dữ liệu số được lưu giữ, cập nhật trên thiết bị của tổ chức, cá nhân được giao thực hiện nhiệm vụ.

4. Trong trường hợp cần thiết được phép in từ hồ sơ dạng số đã được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu.

Điều 10. Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra, đánh giá

1. Sử dụng ảnh vệ tinh siêu phổ để phân tích, luận giải, xác định khu vực có triển vọng khoáng sản đất hiếm.

2. Trong trường hợp không có nguồn ảnh siêu phổ, phương pháp viễn thám được sử dụng nhằm khoanh định các đối tượng địa chất có tính đồng nhất về thành phần thạch học, mức độ xuất lộ đá gốc, thảm phủ thực vật, mức độ phân cắt địa hình, mật độ giao thông ... để phục vụ công tác điều tra khoáng sản đất hiếm.

Điều 11. Ứng dụng công nghệ GeoAI

1. Công nghệ GeoAI được khuyến khích áp dụng trong suốt quá trình điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm.

2. Yêu cầu chung về việc ứng dụng công nghệ:

a) Nhân AI phải đảm bảo tính bảo mật về tài liệu nguyên thủy;

b) Thông tin dữ liệu đầu vào gồm cấu trúc địa chất, thông tin về địa chất, mặt cắt địa chất, số liệu địa hóa, địa vật lý, các công trình khoan, các điểm mỏ khoáng sản, địa chất thủy văn, môi trường và các dữ liệu liên quan khác (nếu cần thiết);

c) Kết quả ứng dụng công nghệ GeoAI cần được đánh giá mức độ tin cậy.

Điều 12. Lập đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT;

b) Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion ngoài việc thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, quá trình lập đề án cần tổng hợp, xử lý tài liệu viễn thám để khoanh định các khu vực có địa hình, địa mạo thuận lợi cho việc tích tụ khoáng sản đất hiếm;

c) Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất thực hiện theo quy định sau:

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion thực hiện theo Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

- Phân vùng mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất đối với điều tra, đánh giá khoáng sản đất hiếm nguyên sinh thực hiện theo Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

d) Phân loại vùng theo mức độ khó khăn đi lại thực hiện theo Phụ lục VII kèm theo Thông tư này.

2. Đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.

Điều 13. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm

1. Tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và thể hiện được đầy đủ kết quả các nội dung công việc tại Điều 5, Điều 6 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 42/2016/TT-BTNMT và Điều 9 Thông tư này.

2. Tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm:

a) Báo cáo tổng kết đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 48 Thông tư này;

b) Sản phẩm của đề án thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện theo quy định tại Điều 49 Thông tư này.

Chương II ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Mục 1. ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 14. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ điều tra hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát, các công trình khoan tay, khai đào bằng GPS cầm tay;

b) Lộ trình địa chất thu thập đầy đủ các thông tin về địa chất, địa mạo, cấu trúc, kiến tạo, thành phần vật chất, địa chất thủy văn - địa chất công trình, đặc điểm khoáng hóa kết hợp đo gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất, xác định nhanh các nguyên tố sử dụng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay; mạng lưới khảo sát thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

c) Công tác thu thập và thành lập tài liệu nguyên thủy thực hiện theo quy định hiện hành đối với điều tra vỏ phong hóa. Tại các vết lộ vỏ phong hóa, tiến hành:

- Phân chia các đới phong hóa theo đặc điểm, màu sắc, thành phần, xác định chiều dày của chúng.

- Xác định, phân chia các kiểu vỏ phong hóa và chiều dày trên các địa hình khác nhau.

- Phân chia các đới (tầng) phong hóa trong mỗi mặt cắt và lấy mẫu phân tích hàm lượng đất hiếm.

- Lấy mẫu rãnh theo từng đới phong hóa để xác định đặc điểm vỏ phong hóa và khả năng chứa đất hiếm.

d) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

đ) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, các loại đá gốc bị phong hóa có khả năng tạo quặng đất hiếm; khoanh định các khu vực phát triển vỏ phong hóa, đặc điểm, chiều dày vỏ phong hóa và đới khoáng hóa đất hiếm.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lộ trình địa chất thực hiện theo quy định tại Phụ lục I và điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư này;

b) Lấy mẫu và phân tích mẫu thực hiện theo quy định kỹ thuật hiện hành;

c) Khoanh định diện phân bố của các thành tạo địa chất, đới khoáng hóa, thân quặng hoặc các yếu tố cấu trúc, kiến tạo, magma liên quan đến quặng hóa.

Điều 15. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo gamma mặt đất theo lộ trình nhằm phát hiện dị thường phóng xạ trên mặt đất hoặc nằm gần mặt đất. Trong trường hợp phát hiện dị thường, tiến hành đo chi tiết từ vị trí phát hiện ra xung quanh, đảm bảo khống chế hết quy mô dị thường.

- Đo gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu.

- Đo gamma mẫu lõi khoan tay trên mẫu lõi khoan tay để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

- Mạng lưới đo gamma thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

b) Đo phổ gamma thực hiện theo quy định sau:

- Đo phổ gamma mặt đất theo tuyến lộ trình nhằm xác định bản chất, quy mô các dị thường phóng xạ.

- Đo phổ gamma công trình tại các công trình khai đào để phát hiện, khoanh định quy mô, kích thước, bản chất các dị thường phóng xạ, định hướng công tác lấy mẫu. Mạng lưới đo thực hiện theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

c) Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu các phương pháp gamma mặt đất, phổ gamma mặt đất thực hiện theo quy định tại QCVN 59:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 32/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò phóng xạ;

d) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định sau:

- Đo tại vị trí có dị thường gamma, phổ gamma trên các lộ trình, công trình khai đào để định hướng cho công tác lấy mẫu. Số lượng mẫu đo tại hiện trường không quá 3 lần số lượng mẫu lấy phân tích.

- Kỹ thuật phương pháp thực hiện theo Quyết định số 1343/QĐ-ĐCKS ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về việc công bố tiêu chuẩn cơ sở TCCS.01:2017/ĐCKS Mẫu đất - Xác định hàm lượng các nguyên tố hóa học - Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc di động.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành.

Điều 16. Công tác khoan tay và công trình khai đào

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, giếng;

b) Dọn vết lộ (bao gồm vết lộ tự nhiên và nhân tạo) được tiến hành khi phát hiện vách lộ vỏ phong hóa trong quá trình khảo sát;

c) Hố được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa không quá 2m;

d) Giếng được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn 2m và không quá 16m;

đ) Khoan tay được tiến hành khi vùng điều tra chưa rõ chiều dày vỏ phong hóa hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn nhằm đảm bảo yêu cầu tỷ lệ mặt cắt tối thiểu theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;

e) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về công tác khai đào công trình và lấy mẫu địa chất, khoáng sản tại công trình khai đào.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khai đào công trình tiến hành trong giai đoạn điều tra gồm dọn vết lộ, hố, hào, giếng;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 17. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy tại vết lộ vỏ phong hóa, công trình khai đào. Mẫu được lấy riêng cho từng đới phong hóa, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Mẫu lõi khoan tay: được lấy 1/2 dọc theo lõi khoan. Chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

b) Gia công mẫu thực hiện theo quy định hiện hành;

c) Phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Phân tích pha ion các nguyên tố đất hiếm để xác định hàm lượng tất cả các đơn nguyên tố đất hiếm;

- Phân tích mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Lấy mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Mẫu cục được lấy để quan sát đối với các điểm khảo sát trên mặt hoặc các điểm lộ đá gốc.

- Mẫu rãnh được lấy vuông góc hoặc gần vuông góc với thân quặng, chiều dài mẫu không quá chiều dày theo chỉ tiêu tính tài nguyên đã thiết kế trong đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

- Các loại mẫu khác thực hiện theo quy định hiện hành.

b) Gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 18. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, khoan tay, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm;

c) Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm; hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion;

d) Khoanh định diện phân bố của khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

đ) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

e) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

g) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp, xử lý các tài liệu khảo sát thực địa về địa chất, khoáng sản, đo gamma, đo phổ gamma, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay, công trình khai đào, kết quả phân tích các loại mẫu;

b) Lập bản đồ địa chất - khoáng sản đất hiếm. Khoanh định diện phân bố của các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm. Khuyến khích áp dụng công nghệ GeoAI để khoanh định;

c) Tính tài nguyên dự báo cấp 334a;

d) Đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang giai đoạn đánh giá;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 19. Sản phẩm điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm

1. Báo cáo kết quả điều tra khoáng sản đất hiếm tỷ lệ 1:25.000 phải phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được; đề xuất các khu vực có triển vọng chuyển sang đánh giá.

2. Các loại bản đồ địa chất - khoáng sản tỷ lệ 1:25.000; các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Mục 2. ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM

Điều 20. Công tác địa chất

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Định vị các điểm khảo sát bằng GPS cầm tay. Các công trình khoan, khai đào, điểm giao nhau giữa các tuyến trục và tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến sử dụng tọa độ là kết quả đo trắc địa của đề án;

b) Lộ trình khảo sát theo tuyến đã thiết kế, mật độ tuyến khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Phải khoanh định sơ bộ chiều dày của tầng phong hoá chứa đất hiếm trên tuyến.

- Xác định các khu vực đạt chỉ tiêu chiều dày tính tài nguyên.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Sử dụng bản đồ địa hình thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Lộ trình khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

c) Các nội dung đánh giá thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư này;

d) Yêu cầu kết quả khảo sát thực địa thực hiện theo quy định sau:

- Khoanh định sơ bộ diện phân bố, đặc điểm các thân quặng, đới khoáng hóa đất hiếm; xác định sơ bộ chiều dày, hàm lượng đất hiếm.

- Dự kiến các vị trí khai đào công trình, khoan trên tuyến để đảm bảo mật độ công trình tính tài nguyên cấp 333.

Điều 21. Công tác trắc địa

1. Sử dụng bản đồ địa hình hệ tọa độ quốc gia cùng tỷ lệ đánh giá hoặc lớn hơn. Trường hợp không có bản đồ địa hình phù hợp thì thành lập bản đồ địa hình theo quy định hiện hành.

2. Việc định vị các điểm đầu cuối tuyến trục, tuyến trục cắt tuyến ngang, điểm đầu, điểm cuối tuyến ngang; các công trình khai đào, khoan phải thực hiện bằng thiết bị trắc địa với sai số trung phương vị trí mặt phẳng/độ cao điểm công trình ở tỷ lệ 1:10.000=10/2,0m.

3. Xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa phục vụ đo các công trình địa chất, bố trí các điểm cơ sở trên mạng lưới tuyến thực hiện theo nguyên tắc tuần tự từ cấp cao xuống cấp thấp. Chỉ tiêu kỹ thuật của các cấp lưới thực hiện theo quy phạm, quy định hiện hành về xây dựng lưới khống chế trắc địa.

Điều 22. Công tác địa vật lý

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Đo gamma, đo phổ gamma thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 15 Thông tư này;

b) Đo gamma lỗ choòng trên tuyến đã đo gamma mặt đất hoặc đan dày giữa 2 tuyến bố trí công trình khai đào. Kỹ thuật đo và thành lập tài liệu phương pháp gamma lỗ choòng thực hiện theo quy định kỹ thuật chuyên ngành; đo gamma mẫu lõi khoan trên mẫu lõi khoan để phát hiện các vị trí dị thường phóng xạ và định hướng công tác lấy mẫu.

c) Đo sâu điện trở hoặc đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định sau:

- Đo theo tuyến để phân chia các đới, chiều dày vỏ phong hóa.

- Kỹ thuật phương pháp đo sâu điện trở và đo sâu ảnh điện thực hiện theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện QCVN 57:2014/BTNMT được ban hành tại Thông tư số 33/2014/TT-BTNMT ngày 10 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp thăm dò điện.

d) Đo địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định sau:

- Đo trong lỗ khoan để thành lập lát cắt dọc thành lỗ khoan, phân chia ranh giới, theo dõi sự tồn tại của thân quặng, xác định hàm lượng các nguyên tố phóng xạ dọc thành lỗ khoan và độ lệch lỗ khoan.

- Kỹ thuật phương pháp địa vật lý lỗ khoan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BTNMT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật đo địa vật lý lỗ khoan.

đ) Phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 15 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

Đo gamma, đo phổ gamma, đo gamma lỗ choòng, đo địa vật lý lỗ khoan, phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.

Điều 23. Công tác khoan, khai đào công trình

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion

a) Khoan được tiến hành khi chiều dày vỏ phong hóa lớn hơn chiều sâu giếng theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Công tác khai đào công trình thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm e khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Khoan được tiến hành khi chiều sâu thân quặng lớn hơn chiều sâu giếng nông theo quy định; hoặc trong điều kiện thi công giếng khó khăn;

b) Khai đào công trình thực hiện theo khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

c) Kỹ thuật về công tác lấy mẫu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2020/TT-BTNMT .

Điều 24. Lấy, gia công và phân tích mẫu

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh: công tác lấy, gia công, phân tích mẫu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Mẫu kỹ thuật để xác lập công nghệ tách, thu hồi và làm giàu các thành phần đất hiếm, gồm các công việc sau:

a) Lấy trong thân quặng;

b) Khối lượng mẫu được quy định theo nội dung đề án cụ thể;

c) Xác định thành phần khoáng vật chứa đất hiếm;

d) Xác định hàm lượng sản phẩm tổng oxit đất hiếm (TREO);

đ) Xác định hàm lượng, trạng thái tồn tại các nguyên tố đất hiếm làm cơ sở đề xuất sơ đồ công nghệ và các chỉ tiêu kỹ thuật hợp lý;

e) Xác định hiệu suất thu hồi đất hiếm;

g) Đề xuất công nghệ tuyển.

4. Các loại mẫu khác lấy theo quy định hiện hành.

Điều 25. Công tác địa chất thủy văn - địa chất công trình

1. Sơ bộ xác định đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình của các loại đá trong khu vực đánh giá khoáng sản, gồm:

a) Thu thập, nghiên cứu xử lý và tổng hợp các tài liệu hiện có;

b) Lập sơ đồ địa chất thủy văn - địa chất công trình cùng tỷ lệ với bản đồ điều tra khoáng sản trên khu vực đánh giá các thân khoáng sản;

c) Hút, đổ nước thí nghiệm ở một số lỗ khoan và hố đào trong tầng chứa nước chủ yếu và trong thân khoáng sản theo quy định kỹ thuật chuyên ngành;

d) Quan trắc địa chất thủy văn đơn giản trong tất cả các lỗ khoan, giếng.

2. Lấy và phân tích các loại mẫu nước mặt, nước dưới đất trong tầng chứa nước chủ yếu, trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

3. Lấy và phân tích mẫu cơ lý đất, đá trong thân khoáng sản và tầng đá vây quanh.

Điều 26. Công tác địa chất môi trường

1. Sơ bộ xác định thành phần, hàm lượng, hoạt độ chất phóng xạ, các nguyên tố có hại trong các thành phần môi trường đất, nước, không khí tại khu vực đánh giá chi tiết, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; mức độ ảnh hưởng của quá trình điều tra, đánh giá đến môi trường.

2. Nội dung công việc thực hiện gồm:

a) Tổng hợp tài liệu các điều kiện địa chất môi trường nguyên sinh;

b) Đo suất liều gamma môi trường trong không khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu ngoài của bức xạ gamma tại các công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo suất liều chuyên dụng DKS-96P hoặc thiết bị tương đương với độ nhạy ≤ 0,01μSv/h. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9414:2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp gamma.

c) Đo nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức liều chiếu nồng độ khí phóng xạ môi trường trong không khí, nước tại một số công trình khai đào, công trình khoan và khu vực tập kết mẫu quặng.

- Thiết bị sử dụng là các loại máy đo khí phóng xạ RAD-7, RAD-8 hoặc thiết bị tương đương, đo riêng biệt nồng độ radon và thoron, độ nhạy ≤ 0,01 Bq/l. Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, kiểm chuẩn máy thực hiện theo TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

d) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong bụi, sol khí thực hiện theo quy định sau:

- Xác định mức độ ảnh hưởng của các đồng vị phóng xạ 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb trong bụi, sol khí tại khu vực đánh giá quặng đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Lấy mẫu: mẫu được hút bằng máy chuyên dụng với tốc độ trung bình khoảng 120 -> 150 m3/h, đảm bảo tại mỗi điểm lấy mẫu đạt được khoảng 5500 - 6000m3 không khí. Thiết bị sử dụng để lấy mẫu bụi, sol khí là MODEL DF - 60810E, GAS - 60810DE hoặc thiết bị tương đương; phân tích mẫu: thời gian đo ≥ 50.000s trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9420: 2012 .

đ) Xác định nhanh môi trường nước các chỉ tiêu tại hiện trường (nhiệt độ, pH, ORP, radon) thực hiện theo quy định sau:

- Dự báo nhanh mức độ phát tán tại hiện trường của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận.

- Thiết bị: sử dụng máy RAD-7, RAD-8 hoặc các thiết bị tương đương (độ nhạy £ 0,01 Bq/l) và bộ đo mẫu nước có khả năng đo riêng biệt nồng độ radon và thoron.

- Quy trình thu thập số liệu, kiểm tra, hiệu chuẩn máy thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9416: 2012 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường: Phương pháp khí phóng xạ.

e) Xác định tổng hoạt độ alpha, beta, các chất độc hại trong nước. Nếu có các chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép, phải lấy và phân tích đồng vị phóng xạ trong nước để xác định cụ thể nguyên nhân thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các chất phóng xạ trong nước.

- Mẫu nước được lấy ở các dòng suối, các điểm xuất lộ nước, các giếng khơi, ao hồ, tại khu vực đánh giá khoáng sản đất hiếm và khu vực dân cư lân cận. Lấy mẫu, xử lý và bảo quản mẫu theo TCVN 6663-1 (ISO 5667-1) và TCVN 6663-3 (ISO 5667-3). Mẫu nước được xử lý, phân tích tổng hoạt độ alpha, beta bằng thiết bị phân tích alpha-beta 6LB/S6-LB do Mỹ sản xuất hoặc thiết bị tương đương.

g) Xác định hoạt độ các đồng vị phóng xạ, độc hại trong đất thực hiện theo quy định sau:

- Đánh giá hiện trạng và dự báo mức độ phát tán của các nguyên tố độc hại trong môi trường đất.

- Mẫu lấy theo TCVN 12295:2018 - Điều tra, đánh giá địa chất môi trường - phương pháp lấy mẫu để đo hoạt độ phóng xạ trên máy phổ gamma phân giải cao. Mẫu đất phân tích các chỉ tiêu: 238U, 232Th, 226Ra, 40K, 210Pb được phân tích trên hệ phổ kế gamma phân giải cao Gamma HPGe Detector - GEM 30, GEM-C90P4 theo TCVN 9420: 2012 - Điều tra, đánh giá và thăm dò khoáng sản: Phương pháp phổ gamma phân giải cao.

h) Lập báo cáo địa chất môi trường.

Điều 27. Tổng hợp tài liệu, tính tài nguyên

1. Đối với khoáng sản đất hiếm dạng hấp phụ ion:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát địa chất, địa mạo, vỏ phong hóa, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu thực hiện theo quy định sau:

- Xác định các kiểu vỏ phong hóa, chiều dày tầng chứa đất hiếm.

- Xác định hàm lượng đất hiếm dạng hấp phụ ion.

- Khoanh định diện phân bố của đất hiếm dạng hấp phụ ion.

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định sau:

- Tính tài nguyên cấp 333 và tài nguyên dự báo cho các thân khoáng sản theo một hoặc một vài phương án chỉ tiêu tính tài nguyên.

- Phương pháp tính tài nguyên: sử dụng phương pháp khối địa chất, mặt cắt khi tính tài nguyên đất hiếm hoặc tương đương.

- Đối với khoáng sản có ích đi kèm, tùy thuộc mức độ biến đổi so với khoáng sản chính và hàm lượng của chúng, có thể xác định tài nguyên cùng cấp hoặc giảm một cấp.

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò: tổng hợp các kết quả điều tra, đánh giá, các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan, khoanh định các khu vực đủ điều kiện chuyển giao thăm dò;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

2. Đối với khoáng sản đất hiếm nguyên sinh:

a) Tổng hợp các tài liệu khảo sát về địa chất, cấu trúc địa chất, khoáng sản, địa vật lý, khoan, khai đào công trình, kết quả phân tích mẫu để xác định đặc điểm, chiều dày, hàm lượng quặng hóa theo nguyên tố quặng đất hiếm; khoanh định diện phân bố các thân quặng đất hiếm, đới khoáng hóa đất hiếm;

b) Thành lập các mặt cắt, bình đồ tính tài nguyên trên cơ sở các tuyến khảo sát, các công trình khai đào phục vụ cho việc tính tài nguyên;

c) Tính tài nguyên thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Khoanh định khu vực chuyển giao thăm dò thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Thực hiện chuyển đổi số theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và cập nhật cơ sở dữ liệu theo quy định.

Điều 28. Sản phẩm

1. Báo cáo kết quả đánh giá quặng đất hiếm tỷ lệ 1:10.000: báo cáo phản ánh đầy đủ, trung thực và khoa học các kết quả đạt được và đề xuất các khu vực chuyển sang thăm dò.

2. Các loại bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:10.000 và các loại sơ đồ, mặt cắt.

3. Hệ thống tài liệu nguyên thủy, mẫu vật theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐIỀU TRA TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC II MẬT ĐỘ MẠNG LƯỚI ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM
...
PHỤ LỤC III MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC IV MẠNG LƯỚI ĐỊNH HƯỚNG CÁC CÔNG TRÌNH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC V PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM DẠNG HẤP PHỤ ION
...
PHỤ LỤC VI PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ PHỨC TẠP VỀ CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT ĐỐI VỚI ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM NGUYÊN SINH
...
PHỤ LỤC VII PHÂN LOẠI VÙNG THEO MỨC ĐỘ KHÓ KHĂN ĐI LẠI

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản

1. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm:

a) Điều tra, phát hiện khoáng sản cùng với việc lập bản đồ địa chất khu vực, địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản biển, bản đồ chuyên đề và nghiên cứu chuyên đề về địa chất, khoáng sản;

b) Đánh giá tiềm năng khoáng sản theo loại, nhóm khoáng sản và theo cấu trúc địa chất có triển vọng nhằm phát hiện khu vực có khoáng sản mới.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thành lập tài liệu nguyên thủy trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 43/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017
Nội dung kỹ thuật của công tác điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm phần đất liền được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Thông tư 21/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 06/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương II ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm: Tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò hoặc kết quả khảo sát, lấy mẫu để khoanh định diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân thực hiện.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật khoáng sản và có bố cục, nội dung các chương, mục được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: Phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng;

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

*Điều 4a được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018

Điều 4a. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

Việc xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Nội dung xác nhận trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia (qua Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia) kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, để đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Văn bản xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Trường hợp trữ lượng khoáng sản huy động vào thiết kế khai thác bằng trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thì không phải xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 2. ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 4. Nội dung, trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp, lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng, tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của công tác thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng, cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng.

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đã được quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương II ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm: Tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò hoặc kết quả khảo sát, lấy mẫu để khoanh định diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân thực hiện.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật khoáng sản và có bố cục, nội dung các chương, mục được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: Phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng;

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

*Điều 4a được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018

Điều 4a. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

Việc xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Nội dung xác nhận trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia (qua Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia) kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, để đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Văn bản xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Trường hợp trữ lượng khoáng sản huy động vào thiết kế khai thác bằng trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thì không phải xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 2. ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 4. Nội dung, trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp, lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng, tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của công tác thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng, cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng.

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đã được quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương II ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm: Tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò hoặc kết quả khảo sát, lấy mẫu để khoanh định diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân thực hiện.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật khoáng sản và có bố cục, nội dung các chương, mục được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: Phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng;

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

*Điều 4a được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018

Điều 4a. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

Việc xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Nội dung xác nhận trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia (qua Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia) kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, để đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Văn bản xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Trường hợp trữ lượng khoáng sản huy động vào thiết kế khai thác bằng trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thì không phải xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 2. ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 4. Nội dung, trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp, lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng, tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của công tác thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng, cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng.

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đã được quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương II ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm: Tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò hoặc kết quả khảo sát, lấy mẫu để khoanh định diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân thực hiện.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật khoáng sản và có bố cục, nội dung các chương, mục được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: Phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng;

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

*Điều 4a được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018

Điều 4a. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

Việc xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Nội dung xác nhận trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia (qua Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia) kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, để đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Văn bản xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Trường hợp trữ lượng khoáng sản huy động vào thiết kế khai thác bằng trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thì không phải xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 2. ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 4. Nội dung, trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp, lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng, tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của công tác thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng, cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng.

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đã được quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản; mẫu văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản.
...
Chương II ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản bao gồm: Tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò hoặc kết quả khảo sát, lấy mẫu để khoanh định diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản do tổ chức, cá nhân thực hiện.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm: Bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Đề án thăm dò khoáng sản phải có các nội dung chính theo quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật khoáng sản và có bố cục, nội dung các chương, mục được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản bao gồm:

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực đề nghị cấp phép thăm dò khoáng sản;

b) Tính pháp lý và cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và loại khoáng sản đề nghị thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp; lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng; tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: Phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của hoạt động thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng; cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng;

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện các hạng mục công trình thăm dò khoáng sản;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP.

*Điều 4a được bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 51/2017/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 15/01/2018

Điều 4a. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác

Việc xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện bằng một trong các hình thức sau:

1. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản:

Cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản có trách nhiệm xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác đồng thời với quá trình thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản.

Nội dung xác nhận trữ lượng khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư này.

2. Xác nhận trữ lượng khoáng sản được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:

a) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam có văn bản gửi Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia (qua Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia) kèm theo hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản, để đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận trữ lượng khoáng sản, Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản gửi Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam về trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.

Văn bản xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác thực hiện theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân để xác định trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác trong nội dung Giấy phép khai thác khoáng sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.

3. Trường hợp trữ lượng khoáng sản huy động vào thiết kế khai thác bằng trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản thì không phải xác nhận trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Căn cứ khoản 2 Điều 39 và khoản 2 Điều 75 Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về đề án thăm dò khoáng sản, đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo, văn bản trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản, hồ sơ đóng cửa mỏ khoáng sản,
...
Chương 2. ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Điều 3. Nội dung đề án thăm dò khoáng sản

1. Việc lập đề án thăm dò khoáng sản phải căn cứ vào tài liệu khảo sát, tài liệu địa chất của các giai đoạn trước làm cơ sở cho lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò.

2. Đề án thăm dò khoáng sản bao gồm bản thuyết minh, các phụ lục và bản vẽ kỹ thuật kèm theo.

3. Bố cục, nội dung các chương, mục của đề án thăm dò khoáng sản được lập theo Mẫu số 01 của Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này

Điều 4. Nội dung, trình tự thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

1. Nội dung thẩm định đề án thăm dò khoáng sản

a) Vị trí, tọa độ, ranh giới và diện tích của khu vực thăm dò khoáng sản.

b) Cơ sở tài liệu địa chất, khoáng sản đã có để lựa chọn diện tích và đối tượng khoáng sản thăm dò;

c) Cơ sở phân chia nhóm mỏ theo mức độ phức tạp, lựa chọn mạng lưới công trình thăm dò đánh giá cấp trữ lượng, tổ hợp các phương pháp kỹ thuật, khối lượng các dạng công trình; các loại mẫu phân tích: phương pháp lấy, gia công, phân tích, số lượng mẫu, nơi dự kiến phân tích; cách thức kiểm tra chất lượng phân tích mẫu cơ bản;

d) Tác động của công tác thăm dò đến môi trường, an toàn lao động và các biện pháp xử lý; các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong quá trình thăm dò;

đ) Dự kiến chỉ tiêu tính trữ lượng, cơ sở phương pháp tính trữ lượng; trữ lượng dự kiến và tính khả thi của mục tiêu trữ lượng.

e) Tính hợp lý, tính khả thi về tổ chức thi công, thời gian, tiến độ thực hiện;

g) Tính đúng đắn của dự toán kinh phí các hạng mục thăm dò theo các quy định hiện hành.

2. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản đã được quy định tại Điều 36 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Xem nội dung VB
Điều 39. Đề án thăm dò khoáng sản
...
2. Đề án thăm dò khoáng sản phải được thẩm định trước khi cấp giấy phép theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 45/2016/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 16/2012/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 15/01/2013 (VB hết hiệu lực: 15/03/2017)
Thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2019/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN; KIỂM TRA, NGHIỆM THU VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ ÁN

Mục 1. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN

Điều 4. Phân loại đề án và thẩm quyền phê duyệt
...
Điều 5. Nội dung đề án
...
Điều 6. Hồ sơ trình thẩm định đề án
...
Điều 7. Nội dung thẩm định đề án
...
Điều 8. Trình tự, thời gian thẩm định đề án
...
Điều 9. Phê duyệt đề án
...
Mục 2. KIỂM TRA, NGHIỆM THU VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Điều 10. Căn cứ để tiến hành kiểm tra
...
Điều 11. Trách nhiệm kiểm tra
...
Điều 12. Nội dung kiểm tra
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
Điều 14. Cấp nghiệm thu và phân kỳ nghiệm thu
...
Điều 15. Căn cứ để tiến hành nghiệm thu
...
Điều 16. Yêu cầu chất lượng của công tác nghiệm thu
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu
...
Điều 18. Trách nhiệm nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 19. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 20. Thủ tục, trình tự nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 21. Trách nhiệm nghiệm thu cấp quản lý
...
Điều 22. Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý
...
Điều 23. Thủ tục, trình tự nghiệm thu cấp quản lý
...
Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 24. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo
...
Điều 25. Nội dung báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
Điều 26. Nội dung thẩm định báo cáo
...
Điều 27. Trình tự, thời gian thẩm định báo cáo
...
Điều 28. Phê duyệt báo cáo
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01. Mẫu văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật thuyết minh đề án
...
Mẫu số 02. Mẫu văn bản thẩm định dự toán kinh tế đề án
...
Mẫu số 03. Mẫu phiếu đánh giá đề án
...
Mẫu số 04. Mẫu biên bản họp hội đồng thẩm định đề án
...
Mẫu số 05. Mẫu quyết định phê duyệt đề án
...
Mẫu số 06: Phiếu kiểm tra
...
Mẫu số 07: Biên bản kiểm tra
...
Mẫu số 08: Báo cáo kết quả thực hiện
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả nghiệm thu cấp cơ sở
...
Mẫu số 10. Phiếu nghiệm thu công trình khoan máy (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 11. Phiếu nghiệm thu công trình khai đào, khoan tay (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 12: Phiếu nghiệm thu công việc, sản phẩm (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 13. Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở
...
Mẫu số 14. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (kèm theo biên bản nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 15: Phiếu nghiệm thu công trình khoan máy (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 16: Phiếu nghiệm thu công trình khai đào (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 17: Phiếu nghiệm thu công việc, sản phẩm (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 18: Biên bản nghiệm thu cấp quản lý
...
Mẫu số 19: Bảng xác định giá trị, khối lượng nghiệm thu (kèm theo biên bản nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 20. Mẫu văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật báo cáo
...
Mẫu số 21. Mẫu văn bản thẩm định nội dung báo cáo kinh tế
...
Mẫu số 22. Mẫu phiếu đánh giá báo cáo
...
Mẫu số 23. Mẫu biên bản họp hội đồng thẩm định báo cáo
...
Mẫu số 24: Mẫu phê duyệt báo cáo kết quả đề án

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2019/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
Thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2019/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
Căn cứ Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN; KIỂM TRA, NGHIỆM THU VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ ÁN

Mục 1. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN

Điều 4. Phân loại đề án và thẩm quyền phê duyệt
...
Điều 5. Nội dung đề án
...
Điều 6. Hồ sơ trình thẩm định đề án
...
Điều 7. Nội dung thẩm định đề án
...
Điều 8. Trình tự, thời gian thẩm định đề án
...
Điều 9. Phê duyệt đề án
...
Mục 2. KIỂM TRA, NGHIỆM THU VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

Điều 10. Căn cứ để tiến hành kiểm tra
...
Điều 11. Trách nhiệm kiểm tra
...
Điều 12. Nội dung kiểm tra
...
Điều 13. Trình tự, thủ tục kiểm tra
...
Điều 14. Cấp nghiệm thu và phân kỳ nghiệm thu
...
Điều 15. Căn cứ để tiến hành nghiệm thu
...
Điều 16. Yêu cầu chất lượng của công tác nghiệm thu
...
Điều 17. Hồ sơ nghiệm thu
...
Điều 18. Trách nhiệm nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 19. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 20. Thủ tục, trình tự nghiệm thu cấp cơ sở
...
Điều 21. Trách nhiệm nghiệm thu cấp quản lý
...
Điều 22. Hội đồng nghiệm thu cấp quản lý
...
Điều 23. Thủ tục, trình tự nghiệm thu cấp quản lý
...
Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỀ ÁN ĐIỀU TRA CƠ BẢN ĐỊA CHẤT VỀ KHOÁNG SẢN

Điều 24. Hồ sơ trình thẩm định báo cáo
...
Điều 25. Nội dung báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
Điều 26. Nội dung thẩm định báo cáo
...
Điều 27. Trình tự, thời gian thẩm định báo cáo
...
Điều 28. Phê duyệt báo cáo
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01. Mẫu văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật thuyết minh đề án
...
Mẫu số 02. Mẫu văn bản thẩm định dự toán kinh tế đề án
...
Mẫu số 03. Mẫu phiếu đánh giá đề án
...
Mẫu số 04. Mẫu biên bản họp hội đồng thẩm định đề án
...
Mẫu số 05. Mẫu quyết định phê duyệt đề án
...
Mẫu số 06: Phiếu kiểm tra
...
Mẫu số 07: Biên bản kiểm tra
...
Mẫu số 08: Báo cáo kết quả thực hiện
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả nghiệm thu cấp cơ sở
...
Mẫu số 10. Phiếu nghiệm thu công trình khoan máy (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 11. Phiếu nghiệm thu công trình khai đào, khoan tay (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 12: Phiếu nghiệm thu công việc, sản phẩm (nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 13. Biên bản nghiệm thu cấp cơ sở
...
Mẫu số 14. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (kèm theo biên bản nghiệm thu cấp cơ sở)
...
Mẫu số 15: Phiếu nghiệm thu công trình khoan máy (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 16: Phiếu nghiệm thu công trình khai đào (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 17: Phiếu nghiệm thu công việc, sản phẩm (nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 18: Biên bản nghiệm thu cấp quản lý
...
Mẫu số 19: Bảng xác định giá trị, khối lượng nghiệm thu (kèm theo biên bản nghiệm thu cấp quản lý)
...
Mẫu số 20. Mẫu văn bản thẩm định nội dung kỹ thuật báo cáo
...
Mẫu số 21. Mẫu văn bản thẩm định nội dung báo cáo kinh tế
...
Mẫu số 22. Mẫu phiếu đánh giá báo cáo
...
Mẫu số 23. Mẫu biên bản họp hội đồng thẩm định báo cáo
...
Mẫu số 24: Mẫu phê duyệt báo cáo kết quả đề án

Xem nội dung VB
Điều 22. Nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết nội dung điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
Thủ tục thẩm định, phê duyệt đề án, báo cáo kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2019/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2020
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc khoanh định, phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia; quản lý, bảo vệ khoáng sản và thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là dự án đầu tư) tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương II KHOANH ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA VÀ THỜI GIAN DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 3. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Việc khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và không thuộc quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản.

2. Việc xác định thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Thời gian dự trữ tối đa theo quy định đối với các khu vực có lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển các dự án du lịch nghỉ dưỡng theo quy hoạch hệ thống du lịch; để phát triển các dự án công nghiệp thân thiện với môi trường theo quy hoạch ngành quốc gia có liên quan;

b) Đối với các khu vực không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời gian dự trữ khoáng sản được xác định theo yêu cầu huy động khoáng sản để thăm dò, khai thác đáp ứng nhu cầu sử dụng khoáng sản phục vụ phát triển các ngành kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của Chiến lược khoáng sản và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản liên quan.

3. Khu vực có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ quốc gia phải thể hiện các nội dung chính sau đây:

a) Loại khoáng sản; tọa độ các điểm góc, diện tích, mức sâu của khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Số lượng tài nguyên, trữ lượng của khu vực khoáng sản dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Thời gian dự trữ khoáng sản.

Điều 4. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:

a) Báo cáo tổng hợp về khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, trong đó nêu cụ thể thông tin về: mức độ điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng sản trong khu vực đề nghị phê duyệt; hiện trạng sử dụng đất, các công trình, dự án trên mặt tại thời điểm khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia (nếu có);

b) Tờ trình đề nghị phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các thông tin chính sau: loại khoáng sản cần dự trữ; tài nguyên, trữ lượng từng loại khoáng sản cần dự trữ; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; thời gian dự trữ loại khoáng sản đó;

c) Dự thảo Quyết định phê duyệt khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

d) Bản đồ khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:

a) Tờ trình đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, gồm các nội dung chính: tài nguyên, trữ lượng loại khoáng sản cần bổ sung hoặc đưa ra khỏi khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tọa độ, diện tích, mức sâu, địa danh khu vực đề nghị điều chỉnh; lý do đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

b) Dự thảo Quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia;

c) Bản đồ khu vực đề nghị điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thể hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này lấy ý kiến các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có khoáng sản được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.

Điều 5. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Việc điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã phê duyệt được thực hiện một trong các trường hợp sau:

1. Bổ sung vào danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi có phát hiện mới về khoáng sản đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Khoáng sản và khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

2. Đưa ra khỏi danh mục một phần hay toàn bộ khu vực khoáng sản đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trong các trường hợp sau đây:

a) Để bổ sung vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

b) Để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh; thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo công khai minh bạch.

Điều 6. Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia tối đa là 50 năm theo quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp đặc biệt, đối với một số khu vực, một số loại khoáng sản đặc thù, thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia có thể lớn hơn 50 năm nhưng không quá 70 năm, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Trường hợp khi thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia đã hết mà chưa có nhu cầu bổ sung khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ vào quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản có liên quan thì tiếp tục gia hạn thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia. Việc xác định thời gian dự trữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và khoản 1 Điều này.

Chương III QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 7. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải được bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và Nghị định này.

2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại các khu vực đã khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:

a) Bảo vệ khoáng sản trong phạm vi khu vực triển khai dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nghiêm cấm lợi dụng việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng công trình để khai thác khoáng sản nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

3. Trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, ngoài việc bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm và khối lượng khoáng sản bị khai thác trái phép, chủ đầu tư dự án còn bị đình chỉ có thời hạn việc thực hiện dự án đầu tư hoặc bị thu hồi quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Không thực hiện dự án đầu tư sau đây tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:

a) Các dự án đầu tư có mục đích sử dụng đất lâu dài, trừ các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng;

b) Các công trình xây dựng thuộc cấp công trình đặc biệt, cấp I theo quy định pháp luật về xây dựng, trừ dự án quan trọng quốc gia thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân khi lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia phải có đánh giá tác động, mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản đã được khoanh định là khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thuộc phạm vi dự án; phải có giải pháp bảo vệ loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nêu trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.

3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm:

a) Tổng quan tài nguyên khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ trong diện tích dự án, bao gồm cả các loại khoáng sản khác về: mức độ điều tra, đánh giá tiềm năng khoáng sản; hiện trạng tài nguyên, trữ lượng và thực trạng hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản (nếu có);

b) Đánh giá mức độ ảnh hưởng do hoạt động của dự án có thể tác động đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng đối với loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ về: phạm vi tác động đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng khoáng sản;

c) Giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ nằm trong diện tích dự án: xác định rõ hạng mục công trình có thể tác động trực tiếp đến khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ; quy định trách nhiệm của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan của chủ đầu tư dự án trong việc theo dõi, giám sát và kịp thời báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp khi thi công hoặc trong quá trình vận hành dự án mà có tác động trực tiếp đến loại khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

d) Cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong phạm vi dự án quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

*Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.*

4. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia không vượt quá thời gian dự trữ còn lại của khu vực có khoáng sản thuộc đối tượng dự trữ đó.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về đầu tư.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có dự án đầu tư cho ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này đối với các dự án mà thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Cơ quan đăng ký đầu tư dự án đầu tư gửi lấy ý kiến cơ quan quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều này. Việc lấy ý kiến về đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện đồng thời trong quá trình lấy ý kiến trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư.

Điều 9. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Trường hợp khi triển khai thi công các hạng mục công trình của dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia mà bắt buộc phải san gạt, đào đắp bề mặt địa hình tác động trực tiếp đến khoáng sản dự trữ mà không thể bảo vệ nguyên trạng khoáng sản thuộc diện dự trữ thì có thể xem xét cho phép thu hồi khoáng sản nằm trong phạm vi bị ảnh hưởng của hạng mục công trình đó.

2. Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án để gửi văn bản cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra, khoanh định phạm vi khu vực có khoáng sản bị tác động quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản chấp thuận việc thu hồi làm cơ sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định việc thu hồi khoáng sản và yêu cầu tổ chức, cá nhân đó thực hiện các nghĩa vụ theo quy định.

3. Tổ chức, cá nhân được phép thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm:

a) Chịu sự kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về khoáng sản có liên quan; sự giám sát của Mặt trận tổ quốc Việt Nam tại địa phương và người dân địa phương nơi có dự án;

b) Chỉ thu hồi khoáng sản thuộc phạm vi, khối lượng khoáng sản mà Bộ Tài nguyên và Môi trường đã khoanh định theo quy định của khoản 1, khoản 2 Điều này khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo khoáng sản thu hồi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định;

c) Đăng ký, báo cáo khối lượng khoáng sản thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án, đồng thời thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong quá trình thu hồi.

4. Việc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án đầu tư quyết định thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc sau:

a) Thu hồi khoáng sản được thực hiện đồng thời khi triển khai dự án;

b) Chủ đầu tư dự án đầu tư phải tổ chức thu hồi khoáng sản theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp không tổ chức thu hồi, chủ đầu tư phải đề xuất tổ chức, đơn vị khác để thu hồi và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

5. Hồ sơ và trình tự thủ tục đề nghị thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo quy định về khai thác khoáng sản ở khu vực có dự án đầu tư xây dựng công trình của pháp luật về khoáng sản.

Điều 10. Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư

1. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ giảm diện tích khu vực dự trữ, giảm thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc dự án quan trọng quốc gia mà ảnh hưởng trực tiếp đến dự án đầu tư thì chủ đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật khác có liên quan.

2. Nhà nước không chịu trách nhiệm đền bù cho chủ đầu tư dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia khi đã hết thời gian dự trữ khoáng sản theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc khoanh định, điều chỉnh, lấy ý kiến về các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

2. Chỉ đạo các sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý, giám sát việc triển khai xây dựng các dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; tổ chức bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định của pháp luật về khoáng sản và quy định của Nghị định này.

Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Xây dựng lập hồ sơ đề nghị phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Công khai khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc điều chỉnh trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Các Bộ: Công Thương, Xây dựng có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;

b) Chủ trì tổ chức điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản có liên quan theo quy định của pháp luật về khoáng sản, pháp luật về quy hoạch sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

3. Các Bộ: Quốc phòng; Công an; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tham gia ý kiến theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các dự án, cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang hoạt động hợp pháp tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện, hoạt động đến hết thời hạn hoạt động của dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

2. Các dự án đầu tư dự kiến triển khai tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định chủ trương đầu tư thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm rà soát để bảo đảm thời gian triển khai dự án phù hợp thời gian dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định tại Nghị định này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
...
*PHỤ LỤC NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP được bổ sung bởi Mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

Phụ lục BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*

Xem nội dung VB
Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản
...
4. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
IV. BỔ SUNG PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Phụ lục

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Xem nội dung VB
Điều 25. Phân loại khu vực khoáng sản
...
4. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II KHOANH ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA VÀ THỜI GIAN DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 3. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 4. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 5. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 6. Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Chương III QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 7. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 8. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 9. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 10. Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
IV. BỔ SUNG PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Phụ lục

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II KHOANH ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA VÀ THỜI GIAN DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 3. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 4. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 5. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 6. Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Chương III QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 7. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 8. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 9. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 10. Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
IV. BỔ SUNG PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Phụ lục

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương II KHOANH ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA VÀ THỜI GIAN DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 3. Khoanh định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 4. Phê duyệt, điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 5. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 6. Thời gian dự trữ tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Chương III QUẢN LÝ, BẢO VỆ KHOÁNG SẢN VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 7. Quản lý, bảo vệ khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 8. Thực hiện dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 9. Thu hồi khoáng sản trong phạm vi dự án đầu tư tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia
...
Điều 10. Bồi thường thiệt hại khi thu hồi dự án đầu tư
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 12. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 14. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định trong lĩnh vực khoáng sản.
...
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 51/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quản lý khoáng sản tại các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Nội dung đánh giá mức độ ảnh hưởng đến tài nguyên, trữ lượng, chất lượng; giải pháp bảo vệ khoáng sản thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”.
...
PHỤ LỤC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ PHỤ LỤC CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN
...
IV. BỔ SUNG PHỤ LỤC BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 51/2021/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 4 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN TẠI CÁC KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Phụ lục

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẾN CHẤT LƯỢNG, TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN TRONG KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA

Xem nội dung VB
Điều 29. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

1. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:

a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;

b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Quản lý khoáng sản tại khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/04/2021 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định Nghị định 51/2021/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 5 Nghị định 10/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/03/2025 (VB hết hiệu lực: 02/07/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Sửa đổi khoản 1 Điều 16 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải lập hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá quy định tại Điều 17 Nghị định này.”

2. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản) như sau:

“b) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có chứng thực từ bản chính: văn bản giới thiệu năng lực, kinh nghiệm trong thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản; giới thiệu năng lực tài chính và khả năng huy động tài chính;”

3. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

“c) Đối với khu vực đấu giá đã có kết quả thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số chương trình sơ bộ việc đầu tư khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện dự án nếu trúng đấu giá;”

4. Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 16 như sau:

“d) Đối với khu vực đấu giá chưa thăm dò khoáng sản: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá phải có bản chính hoặc bản điện tử được ký chữ ký số kế hoạch sơ bộ về đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến sâu, tiêu thụ sản phẩm và bản cam kết thực hiện nếu trúng đấu giá.”

5. Thay thế cụm từ “giấy chứng minh nhân dân” bằng cụm từ “Chứng minh nhân dân/thẻ Căn cước công dân/số định danh cá nhân” tại khoản 1 Điều 20.

Xem nội dung VB
Điều 79. Hình thức, nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản

1. Hình thức đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm:

a) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;

b) Đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Chính phủ quy định nguyên tắc, điều kiện, thủ tục đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 22/2012/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 3 Nghị định 22/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/05/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp phí, lệ phí; tổ chức thu phí, lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 2. Người nộp phí, lệ phí

1. Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Người nộp phí theo quy định tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 3. Tổ chức thu phí, lệ phí

1. Tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

2. Tổ chức thu phí theo quy định tại Thông tư này là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản quy định tại Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí

1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp phí theo thông báo của tổ chức thu phí; phí, lệ phí nộp cho tổ chức thu phí, lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Chậm nhất ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại Kho bạc Nhà nước. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Quản lý và sử dụng phí

1. Tổ chức thu phí được để lại 70% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 ngày 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; nộp 30% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp tổ chức thu phí là cơ quan nhà nước không thuộc diện được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 82/2023/NĐ-CP nộp toàn bộ tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Nguồn chi phí trang trải cho hoạt động thẩm định, thu phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 3 năm 2024.

2. Thông tư này thay thế:

a) Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

b) Thông tư số 91/2021/TT-BTC ngày 21 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 191/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và Thông tư số 56/2018/TT-BTC ngày 25 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do cơ quan trung ương thực hiện thẩm định.

3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

4. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MỨC THU PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN VÀ LỆ PHÍ CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOẢNG SẢN

I. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
...
II. Mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản

Xem nội dung VB
Điều 76. Nguồn thu ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
...
2. Phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 10/2024/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 21/03/2024
X ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I, Chương III, Chương IV Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/05/2020
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN

Điều 30. Vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
...
Điều 31. Vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
...
Điều 32. Vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
...
Điều 33. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
Điều 34. Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
...
Điều 35. Vi phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
...
Điều 36. Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên khoáng sản
...
Điều 37. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
...
Điều 38. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
...
Điều 39. Vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
...
Điều 40. Vi phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
...
Điều 41. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
...
Điều 43. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
...
Điều 44. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình
...
Điều 45. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 46. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 47. Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
...
Điều 48. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
...
Điều 49. Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Điều 50. Vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
...
Điều 51. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
...
Điều 52. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
...
Điều 53. Vi phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
Điều 54. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC MỎ

Điều 55. Vi phạm các quy định về lập hồ sơ quản lý kỹ thuật an toàn, thi công hộ chiếu khai thác mỏ
...
Điều 56. Vi phạm các quy định về việc đưa công nghệ khai thác; phương tiện, thiết bị vận tải vào mỏ
...
Điều 57. Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ
...
Điều 58. Vi phạm các quy định về cung cấp điện trong mỏ
...
Điều 59. Vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu; cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu trong nhà máy tuyển khoáng
...
Điều 60. Vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển; kho chứa khoáng sản, bãi thải, hồ thải quặng đuôi
...
Điều 61. Vi phạm các quy định về việc lập hồ sơ, quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định
...
Điều 62. Vi phạm các quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
...
Chương IV THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN

Điều 63. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 64. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
...
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
...
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
...
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Xem nội dung VB
LUẬT KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, Khoản 13 đến Khoản 36 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 4 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 5 và bổ sung Điều 5a, 5b vào sau Điều 5 như sau:
...
Điều 5b. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản
...
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 31 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 36 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 44 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bãi bỏ khoản 4 Điều 46 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung điểm c khoản 5 Điều 47 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 49 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:
...
26. Bãi bỏ khoản 4 Điều 52.
...
27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 và bổ sung khoản 6 Điều 54 như sau:
...
28. Bổ sung Điều 54a sau Điều 54 như sau:
...
29. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 64 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và một số điểm, khoản Điều 66 như sau:
...
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 67 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 68 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
...
36. Bãi bỏ khoản 2; bỏ cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” tại khoản 4 và khoản 5 Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
LUẬT KHOÁNG SẢN
X ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I, Chương III, Chương IV Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/05/2020
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, Khoản 13 đến Khoản 36 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
X ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I, Chương III, Chương IV Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/05/2020
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 5. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương III HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KHOÁNG SẢN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT, MỨC PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ

Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ QUẢN LÝ KHOÁNG SẢN

Điều 30. Vi phạm quy định về khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản
...
Điều 31. Vi phạm các quy định về thông báo kế hoạch thăm dò, báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, điều kiện tổ chức thi công đề án thăm dò khoáng sản, các nghĩa vụ khi giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
...
Điều 32. Vi phạm các quy định về khu vực thăm dò khoáng sản
...
Điều 33. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản
...
Điều 34. Vi phạm quy định về thăm dò khoáng sản độc hại
...
Điều 35. Vi phạm các quy định khác về thăm dò khoáng sản
...
Điều 36. Vi phạm các quy định về xây dựng cơ bản mỏ, báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thăm dò nâng cấp trữ lượng, tài nguyên khoáng sản
...
Điều 37. Vi phạm các quy định về khu vực khai thác khoáng sản
...
Điều 38. Vi phạm các quy định về thiết kế mỏ
...
Điều 39. Vi phạm quy định về Giám đốc điều hành mỏ
...
Điều 40. Vi phạm quy định về lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, sản lượng khoáng sản đã khai thác
...
Điều 41. Vi phạm quy định về công suất được phép khai thác
...
Điều 42. Vi phạm quy định về nộp hồ sơ điều chỉnh giấy phép khai thác khoáng sản
...
Điều 43. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng sản
...
Điều 44. Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng công trình
...
Điều 45. Vi phạm quy định về chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 46. Vi phạm quy định về nghĩa vụ khi trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
...
Điều 47. Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
...
Điều 48. Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối, hồ mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
...
Điều 49. Vi phạm quy định về đóng cửa mỏ khoáng sản
...
Điều 50. Vi phạm quy định đối với quyền lợi hợp pháp của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
...
Điều 51. Vi phạm quy định sử dụng thông tin về khoáng sản
...
Điều 52. Vi phạm các quy định khác trong khai thác khoáng sản
...
Điều 53. Vi phạm quy định trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
...
Điều 54. Vi phạm các quy định khác về quản lý khoáng sản
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT AN TOÀN TRONG KHAI THÁC MỎ

Điều 55. Vi phạm các quy định về lập hồ sơ quản lý kỹ thuật an toàn, thi công hộ chiếu khai thác mỏ
...
Điều 56. Vi phạm các quy định về việc đưa công nghệ khai thác; phương tiện, thiết bị vận tải vào mỏ
...
Điều 57. Vi phạm các quy định về xếp loại mỏ theo khí mêtan, thông gió, thoát nước và ngăn ngừa bục nước mỏ
...
Điều 58. Vi phạm các quy định về cung cấp điện trong mỏ
...
Điều 59. Vi phạm các quy định về chuẩn bị nguyên liệu; cấp tải, dỡ tải, vận chuyển nguyên liệu trong nhà máy tuyển khoáng
...
Điều 60. Vi phạm các quy định về bảo quản, sử dụng thuốc tuyển; kho chứa khoáng sản, bãi thải, hồ thải quặng đuôi
...
Điều 61. Vi phạm các quy định về việc lập hồ sơ, quản lý công tác an toàn trong khai thác khoáng sản theo quy định
...
Điều 62. Vi phạm các quy định về công tác kiểm tra, giám sát kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản
...
Chương IV THẨM QUYỀN XỬ PHẠT, PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ KHOÁNG SẢN

Điều 63. Thẩm quyền của Thanh tra chuyên ngành tài nguyên và môi trường
...
Điều 64. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 65. Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành công thương
...
Điều 66. Thẩm quyền xử phạt của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 67. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
...
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
...
Điều 69. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính

Xem nội dung VB
LUẬT KHOÁNG SẢN
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, Khoản 13 đến Khoản 36 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 4 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 3 Điều 5 và bổ sung Điều 5a, 5b vào sau Điều 5 như sau:
...
Điều 5b. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực khoáng sản
...
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 31 như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 36 như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu các khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 37 như sau:
...
16. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 38 như sau:
...
17. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 40 như sau:
...
18. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 41 như sau:
...
19. Sửa đổi, bổ sung Điều 42 như sau:
...
20. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 44 như sau:
...
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và bãi bỏ khoản 4 Điều 46 như sau:
...
22. Sửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung điểm c khoản 5 Điều 47 như sau:
...
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:
...
24. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 49 như sau:
...
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:
...
26. Bãi bỏ khoản 4 Điều 52.
...
27. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 và bổ sung khoản 6 Điều 54 như sau:
...
28. Bổ sung Điều 54a sau Điều 54 như sau:
...
29. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 63 như sau:
...
30. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 64 như sau:
...
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 65 như sau:
...
32. Sửa đổi, bổ sung đoạn mở đầu và một số điểm, khoản Điều 66 như sau:
...
33. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 67 như sau:
...
34. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 68 như sau:
...
35. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 69 như sau:
...
36. Bãi bỏ khoản 2; bỏ cụm từ “xả nước thải vào nguồn nước” tại khoản 4 và khoản 5 Điều 70 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
LUẬT KHOÁNG SẢN
X ử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản được hướng dẫn bởi Điều 4, 5 Chương I, Chương III, Chương IV Nghị định 36/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/05/2020
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 36/2020/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, Khoản 13 đến Khoản 36 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/01/2022