Dự án PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích gì?
Nội dung chính
Dự án PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP và phân loại dự án PPP
1. Dự án đầu tư theo phương thức PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
[...]
Như vậy, dự án đầu tư theo phương thức PPP hay dự án PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm đầu tư, xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ công.

Dự án PPP được thực hiện trong các ngành, lĩnh vực đầu tư công nhằm mục đích gì? (Hình từ Internet)
Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP được xem xét trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, quy định về sửa đổi hợp đồng dự án PPP như sau:
Theo đó, việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
- Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;
- Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;
- Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.
Quy định về chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng?
Căn cứ Điều 80 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng như sau:
(1) Cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo đúng thời hạn quy định tại hợp đồng, làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.
(2) Chậm nhất 01 năm trước ngày chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện các công việc sau:
- Xác nhận các nghĩa vụ đã hoàn thành và trách nhiệm của các bên đối với phần công việc cần hoàn thành trong vòng 01 năm;
- Thỏa thuận cơ chế phối hợp để thực hiện thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo quy định tại Điều 78 Nghị định 35/2021/NĐ-CP đối với dự án PPP có thủ tục chuyển giao; nguyên tắc, điều kiện bàn giao quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BOO; điều kiện bàn giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đối với dự án áp dụng loại hợp đồng O&M;
- Thỏa thuận về kế hoạch chuyển giao công nghệ, lao động, hồ sơ công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ công tác vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho cơ quan ký kết hợp đồng hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Thỏa thuận các nội dung nhằm bảo đảm tính liên tục, chất lượng của việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, bao gồm việc doanh nghiệp dự án PPP phải duy trì cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đến thời điểm cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 80 Nghị định 35/2021/NĐ-CP tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
- Các công việc cần thiết khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
(3) Thỏa thuận về các nội dung công việc quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 35/2021/NĐ-CP phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng.
(4) Căn cứ văn bản thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định 35/2021/NĐ-CP, cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo cơ quan có thẩm quyền các nội dung sau:
- Giao một cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để vận hành, kinh doanh và bảo trì, bảo đảm đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Nghị định 35/2021/NĐ-CP. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
- Yêu cầu cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tại điểm a khoản này chuẩn bị kinh phí và các nguồn lực cần thiết khác để tiếp nhận, vận hành, kinh doanh và bảo trì công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
