Doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP đạt bao nhiêu % thì chia sẻ với Nhà nước?
Nội dung chính
Doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP đạt bao nhiêu % thì chia sẻ với Nhà nước?
Căn cứ khoản 1 Điều 82 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi điểm a khoản 30 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định như sau:
Điều 82. Cơ chế chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu
1. Khi doanh thu thực tế đạt cao hơn doanh thu trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án PPP với tỷ lệ trong khung từ trên 110% đến trên 125%, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính. Cơ quan có thẩm quyền xác định cụ thể tỷ lệ chia sẻ phần tăng doanh thu trong quá trình đàm phán với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án. Việc chia sẻ phần tăng doanh thu được áp dụng sau khi đã điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại các điều 50, 51 và 65 của Luật này và được Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán phần tăng doanh thu.
Đối với dự án PPP khoa học, công nghệ, không yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau thời điểm vận hành, kinh doanh;
[...]
Như vậy, doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP khi cao hơn doanh thu trong phương án tài chính với tỷ lệ từ trên 110% đến trên 125% thì phải chia sẻ với Nhà nước phần chênh lệch, mức chia sẻ là 50% giữa doanh thu thực tế và doanh thu trong phương án tài chính.
Tỷ lệ cụ thể (trong khung >110% đến >125%) sẽ được cơ quan có thẩm quyền xác định trong quá trình đàm phán.
Riêng dự án PPP khoa học, công nghệ: không yêu cầu chia sẻ phần tăng doanh thu trong 03 năm đầu sau khi vận hành, kinh doanh.
Doanh thu thực tế của doanh nghiệp dự án PPP đạt bao nhiêu % thì chia sẻ với Nhà nước? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp dự án PPP được hưởng bảo đảm về quyền tiếp cận đất như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 80 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 80. Bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng các bảo đảm đầu tư theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Bảo đảm về quyền tiếp cận đất, quyền, sử dụng đất và tài sản công khác được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng, kể cả trường hợp bên cho vay thực hiện quyền theo quy định tại Điều 53 của Luật này.
3. Bảo đảm cung cấp dịch vụ công được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp dự án PPP được sử dụng công trình công cộng và công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp có sự khan hiếm về dịch vụ công hoặc có sự hạn chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, doanh nghiệp dự án PPP được ưu tiên cung cấp dịch vụ công hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng công trình công cộng để thực hiện dự án;
c) Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm hỗ trợ doanh nghiệp dự án PPP thực hiện thủ tục cần thiết để được ưu tiên sử dụng dịch vụ công và công trình công cộng.
[...]
Theo đó, doanh nghiệp dự án PPP được hưởng bảo đảm về quyền tiếp cận đất như sau:
- Quyền được giao hoặc thuê đất, sử dụng tài sản công
+ Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép sử dụng tài sản công khác để thực hiện hợp đồng dự án PPP.
+ Việc này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
- Bảo đảm mục đích sử dụng đất
+ Mục đích sử dụng đất của dự án được giữ nguyên trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng.
+ Quy định này áp dụng kể cả khi bên cho vay thực hiện quyền xử lý dự án theo Điều 53 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp dự án PPP được quy định ở đâu?
Căn cứ khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:
Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
[...]
Như vậy, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu, với mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án, căn cứ vào quy mô và tính chất của dự án.