Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?
Nội dung chính
Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?
(1) Diện tích tối thiểu cấp sổ đỏ lần đầu
Căn cứ Điều 137-140 Luật Đất đai 2024 quy định về việc xin cấp sổ đỏ lần đầu tuy không yêu cầu diện tích tối thiểu nhưng cần đáp ứng đủ các điều kiện cấp sổ đỏ cụ thể dưới đây:
- Trường hợp 1: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Trường hợp 2: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật về đất đai, không thuộc trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền.
- Trường hợp 3: Cấp Sổ đỏ/ Sổ hồng cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, điều kiện cấp Sổ đỏ lần đầu không có yêu cầu về diện tích tối thiểu. Chỉ cần đáp ứng điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như trên là được cấp Sổ.
(2) Diện tích cấp Sổ đỏ mới do tách thửa
Căn cứ theo quy định tại khoản 1,2 Điều 220 Luật Đất đai 2024 về các điều kiện khi tách thửa đất bao gồm:
Điều 220. Tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây:
a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất;
c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất;
d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó.
2. Trường hợp tách thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Trường hợp thửa đất được tách có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì phải thực hiện đồng thời việc hợp thửa với thửa đất liền kề;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất thì thực hiện tách thửa, diện tích tối thiểu của thửa đất sau khi tách phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng. Đối với thửa đất có đất ở và đất khác thì không bắt buộc thực hiện tách thửa khi chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, trừ trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu tách thửa;
c) Trường hợp phân chia quyền sử dụng đất theo bản án, quyết định của Tòa án mà việc phân chia không bảo đảm các điều kiện, diện tích, kích thước tách thửa theo quy định thì không thực hiện tách thửa.
[...]
Như vậy, đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa cần phải tuân thủ điều kiện các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu với loại đất đang sử dụng theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 146 Luật Đất đai 2024 có quy định thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng điều kiện sau đây:
- Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa của UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
- Thửa đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành? Như vậy, nếu cấp sổ đỏ lần đầu thì không có yêu cầu về diện tích tối thiểu được cấp sổ đỏ. Tuy nhiên đối với trường hợp cấp sổ đỏ do tách thửa thì diện tích tối thiểu sẽ được quy định tại địa phương. Tuy nhiên vẫn sẽ được cấp sổ đỏ nếu không đảm bảo diện tích tối thiểu nếu thửa đất được hình thành trước khi quy định về diện tích tối thiểu tách thửa có hiệu lực và đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận.
Diện tích tối thiểu bao nhiêu được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành? (Hình từ Internet)
Các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ là gì?
"Các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ là gì?" là câu hỏi được nhiều người quan tâm trong bối cảnh sắp thay đổi bảng giá đất năm 2026. Căn cứ Điều 29 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về hồ sơ đăng ký biến động đất đai như sau:
Điều 29. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà không thuộc trường hợp quy định tại các điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 và 44 của Nghị định này như sau:
1. Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đã cấp.
3. Một trong các loại giấy tờ liên quan đến nội dung biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
Từ đó, các giấy tờ bắt buộc phải có khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ chi tiết như sau:
(1) Giấy tờ cần công chứng, chứng thực
Căn cứ Điều 42 Luật Công chứng 2024 về giấy tờ cần công chứng khi mua bán đất hoặc sang tên sổ đỏ như sau:
Bên bán đất | Bên mua đất |
- Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng. - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn). - Hợp đồng ủy quyền (nếu được ủy quyền thực hiện việc chuyển nhượng thay cho người khác). | - Giấy tờ tùy thân: CCCD hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng. - Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân (nếu đã kết hôn) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn). |
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực |
|
(2) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);
Tải về: Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
(3) Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);
Tải về: Mẫu tờ khia lệ phí trước bạ nhà đất
(4) Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính)
Tải về: Mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân
(5) Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);
Tải về: Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
(6) Tờ khai đăng ký thuế;
Tải về: Mẫu tờ khai đăng ký thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh
Tải về: Mẫu tờ khai đăng ký thuê đối với doanh nghiệp.
(7) Sơ đồ vị trí nhà đất (01 bản chính).
Những loại đất nào không được cấp sổ đỏ theo quy định hiện hành?
Căn cứ khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định về những loại đất không được cấp sổ đỏ như sau:
- Không được cấp sổ đỏ cho đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;
- Không được cấp sổ đỏ cho đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Không được cấp sổ đỏ cho đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
- Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
- Không được cấp sổ đỏ cho đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.