Đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường về đất không? Xử lý bồi thường về đất đối với đất nông nghiệp không có sổ đỏ sử dụng ổn định trước 1/7/2004 ra sao?

Nội dung chính

    Đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

    Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

    Điều 101. Trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
    1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 107 của Luật này.
    2. Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại Điều 217 của Luật này.
    3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 81, khoản 1 và khoản 2 Điều 82 của Luật này.
    4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật này.

    Như vậy, đất nông nghiệp không có sổ đỏ do không đủ điiều kiện được cấp sổ đỏ khi bị thu hồi sẽ không được bồi thường về đất.

    Tuy nhiên, đất nông nghiệp không có sổ đỏ (đất nông nghiệp không đủ điều kiện cấp sổ đỏ) thì người dân vẫn sẽ được nhận bồi thường nếu là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã sử dụng đất ổn định trước ngày 01/07/2004.

    Đồng thời, nếu người sử dụng đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì cũng sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, dù cho đất không có sổ đỏ.

    Căn cứ khoản 5 Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi được bồi thường về đất đối với trường hợp sau:

    Điều 5. Các trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất quy định tại khoản 3 Điều 95 của Luật Đất đai
    [...]
    5. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Như vậy, đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi được bồi thường về đất khi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp mà đất đó đã sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường về đất không?

    Đất nông nghiệp không có sổ đỏ bị thu hồi có được bồi thường về đất không? (Hình từ Internet)

    Xử lý bồi thường về đất đối với đất nông nghiệp không có sổ đỏ sử dụng ổn định trước 1/7/2004 ra sao?

    Căn cứ khoản 4 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP quy định cách xử lý bồi thường về đất đối với đất nông nghiệp không có sổ đỏ sử dụng ổn định trước 1/7/2004 như sau:

    Cách xử lý bồi thường về đất đối với đất nông nghiệp sử dụng ổn định trước 1/7/2004 chưa có sổ đỏ như sau:

    - Trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì diện tích đất được bồi thường bằng diện tích đất thực tế bị thu hồi;

    - Trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật về đất đai nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp sử dụng đất được giao không đúng thẩm quyền nếu diện tích thu hồi vượt quá diện tích được bồi thường quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì phần diện tích còn lại được xem xét hỗ trợ theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Nghị định 88/2024/NĐ-CP.

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

    Để trả lời cho câu hỏi "Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?" căn cứ vào Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP về tính tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:

    (1) Hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:

    Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

    =

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    _

    Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

    - Trong đó:

    + Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    x

    Giá đất tính tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 103/2024/NĐ-CP

    + Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.

    + Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

    (2) Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

    Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất

    x

    Giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?

    Trong đó:

    + Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    + Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định bằng (=) thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất trừ (-) thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

    + Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

    - Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

    Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở tốn bao nhiêu tiền? Chi phí Chuyển đất nông nghiệp sang đất ở sẽ phụ thuộc vào diện tích chuyển đổi và giá đất của vị trí miếng đất được quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1