Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất do bất khả kháng có bị thu hồi đất không?
Nội dung chính
Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất do bất khả kháng có bị thu hồi đất không?
Căn cứ tại khoản 5, khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024, quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
7. Đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản không được sử dụng trong thời gian 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời gian 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời gian 24 tháng liên tục và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không đưa đất vào sử dụng theo thời hạn ghi trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại.
9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, Việc đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất sẽ bị thu hồi đất theo quy định nêu trên.
Mặc khác, căn cứ tại khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024, quy định các trường hợp không áp dụng đối với lý do bất khả kháng thuộc khoản 6,7 và 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024.
Như vậy, đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất do bất khả kháng sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất do bất khả kháng có bị thu hồi đất không? (Hình từ Internet)
Thu hồi đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất có được bồi thường không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định những trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 của Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, đối với trường hợp thu hồi đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo như quy định trên.
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 98 Luật Đất đai 2024, quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều 98 Luật Đất đai 2024.