Đánh số nhà mặt đường, phố theo chiều hướng nào là đúng quy định pháp luật?
Nội dung chính
Đánh số nhà mặt đường, phố theo chiều hướng nào là đúng quy định pháp luật?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 08/2024/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Thông tư 09/2025/TT-BXD:
Điều 6. Đánh số nhà mặt đường, phố
[...]
2. Chiều đánh số nhà mặt đường, phố thực hiện theo quy định sau đây:
a) Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
b) Trường hợp đường, phố đặc thù không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì chiều đánh số nhà do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định (ví dụ: đường, phố dạng hướng tâm thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xã, phường, đặc khu hướng ra phía ngoài trung tâm.
c) Các đường, phố đã được đánh số nhà trước khi Thông tư này có hiệu lực thì giữ nguyên chiều đánh số nhà.
[...]
Chiều đánh số nhà mặt đường, phố thực hiện theo quy định sau đây:
- Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
- Trường hợp đường, phố đặc thù không thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này thì chiều đánh số nhà do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định (ví dụ: đường, phố dạng hướng tâm thì chiều đánh số nhà được thực hiện từ trung tâm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xã, phường, đặc khu hướng ra phía ngoài trung tâm.
- Các đường, phố đã được đánh số nhà trước khi Thông tư 08/2024/TT-BXD có hiệu lực thì giữ nguyên chiều đánh số nhà.
Trên đây là nội dung về Đánh số nhà mặt đường, phố theo chiều hướng nào là đúng quy định pháp luật?
Đánh số nhà mặt đường, phố theo chiều hướng nào là đúng quy định pháp luật? (Hình từ Internet)
Đánh số căn hộ của nhà chung cư được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BXD:
Đánh số căn hộ của nhà chung cư theo quy định sau:
(1) Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này để đánh số căn hộ. Ghi số tầng trước số căn hộ được ghi tách riêng bằng dấu gạch ngang (ví dụ: 21 - 05).
(2) Chiều đánh số căn hộ được thực hiện theo quy định sau đây:
- Theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của lối đi chính (thang máy hoặc thang bộ);
- Trường hợp ngôi nhà chung cư có nhiều lối đi, thì lối đi chính do chủ đầu tư xác định. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản này.
(3) Việc đánh số tầng nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:
- Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn;
- Trường hợp không đánh số liên tục có thể dùng số tầng trước đó kết hợp thêm ký tự (ví dụ: 4 thành 3A; 7 thành 6A...). Có thể đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo từ dưới lên được đánh số là tầng 1, tầng 2,... tầng n-1;
- Trường hợp nhà có tầng hầm thì đánh số tầng hầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng hầm ở trên cùng xuống hầm phía dưới, bắt đầu từ tầng hầm gần nhất với tầng 1 hoặc tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng hầm của ngôi nhà) để đánh số tầng hầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu chữ do chủ đầu tư quyết định vào trước số tầng hầm (ví dụ: B1, B2, B3,...hoặc H1, H2, H3...).
(4) Việc đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) được thực hiện theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên từ bên trái đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,...n.
Địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện thế nào trên hồ sơ địa chính?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT:
Điều 10. Thông tin về tài sản gắn liền với đất
[...]
4. Thông tin về thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
a) Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
c) Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
5. Thông tin về địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, tỉnh.
6. Thông tin về hạn chế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung về hạn chế quyền sở hữu tài sản.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất không có hạn chế quyền thì thể hiện: “-/-”.
[...]
Theo đó, địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện trên hồ sơ địa chính như sau:
Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, tỉnh.