Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đánh số và gắn biển số nhà được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà?

    Căn cứ theo Điều 22 Thông tư 08/2024/TT-BXD:

    Điều 22. Kinh phí đánh số và gắn biển số nhà
    1. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng, quyết toán kinh phí về đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định pháp luật về Ngân sách.
    2. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.
    3. Kinh phí để đánh số nhà, gắn biển tên ngõ, ngách sử dụng ngân sách địa phương.
    Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) do tổ chức, cá nhân có nhà, công trình xây dựng được gắn biển chi trả. Trừ các trường hợp được quy định tại quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
    4. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị dự án do chủ đầu tư chi trả.
    5. Kinh phí về việc đánh số và gắn biển số nhà trong phạm vi khu vực của dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp do chủ đầu tư dự án chi trả.

    Theo đó, chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà.

    Trên đây là nội dung về Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà?

    Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà?

    Ai có trách nhiệm nộp kinh phí cấp biển số nhà? (Hình từ Internet)

    Địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện thế nào trên hồ sơ địa chính?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT sửa đổi bởi điểm b khoản 4 Điều 10 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT:

    Điều 10. Thông tin về tài sản gắn liền với đất
    [...]
    4. Thông tin về thời hạn sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
    a) Trường hợp mua tài sản gắn liền với đất có thời hạn theo quy định của pháp luật thì thể hiện ngày tháng năm hết hạn được sở hữu theo hợp đồng mua bán hoặc theo quy định của pháp luật về nhà ở;
    b) Trường hợp sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì thể hiện ngày tháng năm kết thúc thời hạn được thuê, hợp tác kinh doanh hoặc hình thức khác với người sử dụng đất;
    c) Các trường hợp khác không xác định thời hạn sở hữu tài sản thì thể hiện: “-/-”.
    5. Thông tin về địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện như sau:
    Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, tỉnh.
    6. Thông tin về hạn chế quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thể hiện theo giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong đó có nội dung về hạn chế quyền sở hữu tài sản.
    Trường hợp tài sản gắn liền với đất không có hạn chế quyền thì thể hiện: “-/-”.
    [...]

    Theo đó, địa chỉ tài sản gắn liền với đất được thể hiện trên hồ sơ địa chính như sau:

    Ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà (nếu có); số nhà, căn hộ, ngõ, ngách, tên đường, phố (nếu có), tên điểm dân cư, tên đơn vị hành chính các cấp xã, tỉnh

    Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc đánh số và gắn biển số nhà được quy định thế nào?

    Căn cứ theo Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-BXD sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 09/2025/TT-BXD:

    (1) Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo quy định của Thông tư này;

    - Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quản lý thông tin, dữ liệu về địa chỉ số nhà của tổ chức, cá nhân; đảm bảo tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu khác có liên quan theo quy định.”.

    (2) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

    - Rà soát và đề xuất phương án đánh số và gắn biển số nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn; trao chứng nhận biển số nhà cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn;

    - Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định của Thông tư này để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;

    - Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn khi có yêu cầu;

    - Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; báo cáo và kiến nghị xử lý với cơ quan có thẩm quyền những trường hợp vượt thẩm quyền;

    - Quản lý và thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về đánh số và gắn biển số nhà tại các khu vực đô thị, khu vực nông thôn, dự án đầu tư xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp để quản lý và rà soát việc đồng bộ với cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn;

    - Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;

    - Phối hợp với cơ quan công an cấp xã trong việc triển khai thực hiện đánh số và gắn biển số nhà bảo đảm thông tin, dữ liệu về số nhà kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1