Dân số Việt Nam 2025 là bao nhiêu? Dân số Việt Nam xếp thứ mấy thế giới?
Nội dung chính
Dân số việt nam 2025 là bao nhiêu? Dân số Việt Nam xếp thứ mấy thế giới?
Theo dự báo, dân số Việt Nam sẽ đạt khoảng 102 triệu người vào năm 2025, tăng thêm khoảng 4,9 triệu người so với năm 2019.
Việt Nam hiện là quốc gia đông dân thứ ba trong khu vực Đông Nam Á, sau Indonesia và Philippines, và đứng thứ 16 trên thế giới. Dân số thành thị dự kiến đạt 38,6 triệu người, chiếm 38,2% tổng dân số, trong khi dân số nông thôn là 62,5 triệu người, chiếm 61,8%.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Việt Nam được dự báo sẽ tiếp tục dương trong năm 2025, với số lượng sinh nhiều hơn số người chết khoảng 645.051 người. Tuy nhiên, nếu tình trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm khoảng 48.171 người do số người rời khỏi đất nước để định cư ở nước khác nhiều hơn số người chuyển đến Việt Nam.
Tỷ lệ sinh trung bình hàng ngày dự kiến là 3.640 trẻ em, trong khi số người chết trung bình mỗi ngày là 1.872 người. Tình trạng di cư dự kiến giảm khoảng 132 người mỗi ngày. Như vậy, dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 1.635 người mỗi ngày trong năm 2025.
Độ tuổi trung bình của dân số Việt Nam là 32,9 tuổi, phản ánh một cơ cấu dân số trẻ. Tuy nhiên, với xu hướng già hóa dân số, Việt Nam được dự báo sẽ trở thành một xã hội già vào năm 2035.
Những số liệu này cho thấy Việt Nam đang trải qua những thay đổi đáng kể về cơ cấu dân số, đòi hỏi các chính sách phù hợp để tận dụng lợi thế của dân số trẻ và đối phó với thách thức của già hóa dân số trong tương lai.
Dân số Việt Nam 2025 là bao nhiêu? Dân số Việt Nam xếp thứ mấy thế giới? (Hình từ Internet)
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trong công tác dân số?
Căn cứ tại Điều 5 Pháp lệnh Dân số 2003 quy định như sau:
Trách nhiệm của Nhà nước, cơ quan, tổ chức trong công tác dân số
1. Nhà nước có chính sách, biện pháp để triển khai công tác dân số, thực hiện xã hội hoá công tác dân số, bảo đảm điều kiện thuận lợi cho công tác dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ chương trình chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình, nâng cao chất lượng dân số, ưu tiên đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về dân số có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác dân số; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận để triển khai công tác dân số; thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về dân số.
4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Lồng ghép các yếu tố dân số trong quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
b) Tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân số;
c) Cung cấp các loại dịch vụ dân số;
d) Tổ chức thực hiện pháp luật về dân số trong cơ quan, tổ chức mình.
Như vậy, cơ quan nhà nước có trách nhiệm quan trọng trong công tác dân số, bao gồm việc xây dựng và triển khai chính sách, thực hiện xã hội hóa công tác dân số, đồng thời bảo đảm điều kiện thuận lợi để thực hiện các chương trình liên quan.
Nhà nước cũng có trách nhiệm khuyến khích sự tham gia của tổ chức, cá nhân vào các chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số, đặc biệt là đối với nhóm dân cư yếu thế như người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng kinh tế khó khăn.
Ngoài ra, cơ quan quản lý nhà nước về dân số có nhiệm vụ chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để thực hiện các chính sách dân số, đồng thời tiến hành thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về dân số.
Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ của mình cũng phải lồng ghép yếu tố dân số vào các chính sách phát triển, tuyên truyền, cung cấp dịch vụ và thực hiện quy định pháp luật về dân số.