Đã thanh toán nợ tiền sử dụng đất nhưng bị mất chứng từ chứng minh thì phải làm sao?
Nội dung chính
Đã thanh toán nợ tiền sử dụng đất nhưng bị mất chứng từ chứng minh thì phải làm sao?
Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ nộp để xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Sổ đỏ bao gồm những giấy tờ cụ thể như sau:
Điều 22. Ghi nợ tiền sử dụng đất
...
3. Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ:
...
b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ gồm: Giấy chứng nhận (bản gốc), chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) hoặc Thông báo về việc xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính về thu tiền sử dụng đất (bản gốc) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận. Trường hợp bị mất, thất lạc chứng từ thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.
...
Như vậy, đối với trường hợp đã thanh toán nợ tiền sử dụng đất nhưng bị mất chứng từ chứng minh thì hộ gia đình, cá nhân đến cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

Đã thanh toán nợ tiền sử dụng đất nhưng bị mất chứng từ chứng minh thì phải làm sao? (Hình từ Internet)
Trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ 06/11/2025
Căn cứ tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 8 Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân như sau:
- Đối với trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất của người được bố trí tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 111 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông.
- Trường hợp thuộc đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất đăng ký nguyện vọng ghi nợ tiền sử dụng đất trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông rà soát, kiểm tra hồ sơ của người được ghi nợ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định; trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về đối tượng được ghi nợ, thời hạn sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP; đồng thời trả Giấy hẹn cho người được ghi nợ theo quy định.
- Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông chuyển đến, cơ quan thuế tính và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày ban hành thông báo.
Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
+ Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.
+ Số tiền sử dụng đất được ghi nợ.
+ Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có).
+ Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:
Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) theo thời hạn quy định của pháp luật về quản lý thuế;
Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
- Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (nếu có) vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế và nộp chứng từ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông để được cấp Giấy chứng nhận.
- Cơ quan thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.
- Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc bộ phận một cửa liên thông trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn ghi nợ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Cấp sổ đỏ lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất không?
Căn cứ điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 226/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/08/2025 quy định, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất) lần đầu như sau:
- Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ;
Bên cạnh đó khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng quy định, người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất.
Như vậy, việc cấp sổ đỏ lần đầu sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ.
