Cưỡng chế người phải thi hành án trả lại công trình xây dựng theo bản án được thực hiện ra sao?
Nội dung chính
Cưỡng chế người phải thi hành án trả lại công trình xây dựng theo bản án được thực hiện ra sao?
Căn cứ khoản 4 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
[...]
Như vậy, việc cưỡng chế trả lại công trình xây dựng theo bản án của Tòa án được thực hiện cụ thể:
- Nếu người phải thi hành án không tự nguyện trả lại công trình:
+ Chấp hành viên buộc họ và những người liên quan phải rời khỏi công trình;
+ Yêu cầu họ tự di chuyển tài sản cá nhân ra khỏi công trình;
+ Nếu họ không tự nguyện thực hiện, Chấp hành viên sẽ huy động lực lượng cưỡng chế đưa người và tài sản ra khỏi công trình.
- Nếu họ từ chối nhận tài sản:
+ Chấp hành viên phải lập biên bản chi tiết về tài sản (số lượng, chủng loại, tình trạng…);
+ Sau đó, giao tài sản cho tổ chức hoặc cá nhân có điều kiện bảo quản, hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án, đồng thời thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản đến nhận.
- Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt dù đã được thông báo cưỡng chế thì chấp hành viên vẫn tiến hành cưỡng chế theo khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự 2008.
- Nếu sau 03 tháng kể từ ngày thông báo, người có tài sản không đến nhận lại tài sản thì tài sản đó sẽ được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008, trừ khi họ có lý do chính đáng.

Cưỡng chế người phải thi hành án trả lại công trình xây dựng theo bản án được thực hiện ra sao? (Hình từ Internet)
Công trình xây dựng bị kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án có được đưa vào kinh doanh không?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:
Điều 14. Điều kiện của nhà ở, công trình xây dựng có sẵn đưa vào kinh doanh
1. Nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
[...]
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Không thuộc trường hợp luật cấm giao dịch;
đ) Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị đình chỉ, tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật;
e) Đã được công khai thông tin theo quy định tại Điều 6 của Luật này.
[...]
Theo đó, công trình xây dựng bị kê biên tài sản để bảo đảm thi hành án không đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh.
Công trình xây dựng phải phá dỡ trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 42 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 42. Phá dỡ công trình xây dựng
1. Các tình huống phá dỡ công trình xây dựng:
a) Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
b) Công trình phải phá dỡ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;
c) Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 118 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 44 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14;
d) Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định này.
[...]
Như vậy, các trường hợp phá dỡ công trình xây dựng cụ thể bao gồm:
- Công trình phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng xây dựng công trình mới hoặc công trình xây dựng tạm;
- Công trình phải phá dỡ: Công trình có nguy cơ sụp đổ ảnh hưởng đến cộng đồng và công trình lân cận
- Công trình phải phá dỡ theo yêu cầu của cơ quan:
+ Công trình xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Xây dựng 2014;
+ Công trình xây dựng sai quy hoạch xây dựng, công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây dựng sai với nội dung quy định trong giấy phép xây dựng;
+ Công trình xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân; công trình xây dựng sai với thiết kế xây dựng được phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
- Công trình phải phá dỡ khi hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 41 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.
