Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ công trình “Nhà tránh trú bão, lũ” trên địa bàn tỉnh Nghệ An như thế nào?
Mua bán Nhà riêng tại Nghệ An
Nội dung chính
Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ công trình “Nhà tránh trú bão, lũ” trên địa bàn tỉnh Nghệ An như thế nào?
Căn cứ Mục V Phụ lục Quy trình bảo trì mẫu ban hành kèm theo Quyết định 90/2025/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2025/QĐ-UBND quy định quản lý, vận hành công trình; quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An có nội dung về bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ công trình “Nhà tránh trú bão, lũ” tại tỉnh Nghệ An.
Cụ thể, hằng năm, phải tổ chức lập kế hoạch bảo trì theo quy định của pháp luật trên cơ sở kiểm tra hiện trạng công trình, quy trình bảo trì mẫu và thực hiện bảo trì công trình.
Quy trình bảo dưỡng công trình hằng năm cụ thể:
- Sửa chữa định kỳ:
+ Đối với công trình xây dựng mới, thời điểm tiến hành sửa chữa định kỳ lần đầu không quá 8 năm tính từ khi đưa công trình vào sử dụng;
+ Đối với công trình đã đưa vào sử dụng, thời điểm tiến hành sửa chữa định kỳ không quá 5 năm/1 lần;
+ Đối với công trình đã quá niên hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian sửa chữa định kỳ không quá 3 năm/1 lần.
- Sử dụng công trình không đúng công năng và chỉ dẫn kỹ thuật; tổ chức kiểm tra phát hiện phần công trình, thiết bị hư hỏng để kịp thời khắc phục, sửa chữa.
Trình tự, thủ tục, nội dung bảo dưỡng và sửa chữa thực hiện theo Điều 13, Điều 14 Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02/5/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng Thủy lợi.

Bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ công trình “Nhà tránh trú bão, lũ” trên địa bàn tỉnh Nghệ An như thế nào? (Hình từ Internet)
Sửa chữa định kỳ công trình gồm các công việc nào?
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 33. Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa công trình theo quy trình bảo trì công trình được phê duyệt nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực thực hiện.
2. Kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ và đột xuất nhằm phát hiện kịp thời các dấu hiệu xuống cấp, những hư hỏng của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình làm cơ sở cho việc bảo dưỡng công trình.
3. Bảo dưỡng công trình được thực hiện theo kế hoạch bảo trì hàng năm và quy trình bảo trì công trình xây dựng được phê duyệt.
4. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
[...]
Theo đó, việc sửa chữa định kỳ công trình được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì, bao gồm: sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng.
Chi phí bảo trì công trình xây dựng có bao gồm chi phí sửa chữa công trình định kỳ không?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 35 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 35. Chi phí bảo trì công trình xây dựng
[...]
3. Các chi phí bảo trì công trình xây dựng:
a) Chi phí thực hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm gồm chi phí: Lập kế hoạch và dự toán bảo trì công trình xây dựng hàng năm; chi phí kiểm tra công trình thường xuyên, định kỳ; chi phí bảo dưỡng theo kế hoạch bảo trì hàng năm của công trình; chi phí xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về bảo trì công trình xây dựng; chi phí lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình xây dựng.
b) Chi phí sửa chữa công trình (định kỳ và đột xuất) gồm chi phí sửa chữa phần xây dựng công trình và chi phí sửa chữa phần thiết bị công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt, và trường hợp cần bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đúng công năng và đảm bảo an toàn;
c) Chi phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình xây dựng gồm các chi phí: Lập, thẩm tra (trường hợp chưa có quy trình bảo trì) hoặc điều chỉnh quy trình bảo trì công trình xây dựng; kiểm định chất lượng công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì (nếu có); kiểm tra công trình đột xuất theo yêu cầu (nếu có); đánh giá định kỳ về an toàn của công trình trong quá trình vận hành và sử dụng (nếu có); khảo sát phục vụ thiết kế sửa chữa; lập, thẩm tra thiết kế sửa chữa và dự toán chi phí bảo trì công trình; lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất để lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công sửa chữa công trình xây dựng, giám sát sửa chữa phần thiết bị công trình; thực hiện các công việc tư vấn khác;
d) Chi phí khác gồm các chi phí cần thiết khác để thực hiện quá trình bảo trì công trình xây dựng như: kiểm toán, thẩm tra phê duyệt quyết toán; bảo hiểm công trình; phí thẩm định và các chi phí liên quan khác;
đ) Chi phí quản lý bảo trì của chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình.
[...]
Như vậy, chi phí bảo trì công trình xây dựng có bao gồm chi phí sửa chữa công trình định kỳ và chi phí sửa chữa công trình đột xuất.
