Có thể kê biên tài sản là quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận của người phải thi hành án không theo quy định 2025?
Nội dung chính
Có thể kê biên tài sản là quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận của người phải thi hành án không?
Căn cứ Điều 110 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định như sau:
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Như vậy, Chấp hành viên chỉ được kê biên tài sản là quyền sử dụng đất của người phải thi hành án nếu thuộc trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện khác để chuyển quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.
Trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vẫn được kê biên nếu:
- Người phải thi hành án thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai;
- Hoặc thửa đất nằm trong diện quy hoạch phải thu hồi, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất.
Có thể kê biên tài sản là quyền sử dụng đất chưa có giấy chứng nhận của người phải thi hành án không? (Hình từ Internet)
Cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai với trường hợp kê biên tài sản thi hành án đúng không?
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
[...]
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
[...]
Theo đó, nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Sử dụng đất không đăng ký đất đai với cơ quan có thẩm quyền bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ khoản 8 Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 11. Hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai
1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.
Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 16. Không đăng ký đất đai
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.
Như vậy, đối với trường hợp sử dụng đất không đăng ký đất đai với cơ quan có thẩm quyền bị phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng và kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký đất đai theo như quy định trên.
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.