Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025?

Chuyên viên pháp lý: Võ Trung Hiếu
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025? Nội dung của quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công gồm những gì?

Nội dung chính

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025?

    Căn cứ vào Điều 194 Luật Nhà ở 2023 quy định về giải quyết tranh chấp về nhà ở như sau:

    Điều 194. Giải quyết tranh chấp về nhà ở
    1. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.
    2. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến giao dịch về nhà ở, quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.
    3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công được giải quyết như sau:
    a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;
    b) Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
    c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
    d) Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
    4. Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đó hoặc Tòa án, trọng tài thương mại giải quyết theo quy định của pháp luật.
    5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

    Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có nội dung quy định: (Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/7/2025)

    Điều 15. Nhiệm vụ, thẩm quyền liên quan đến giải quyết khiếu nại, giải quyết tranh chấp về nhà ở
    [...]
    3. Trách nhiệm giải quyết tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý sử dụng kinh phí bảo trì quy định tại khoản 4 Điều 194 Luật Nhà ở năm 2023 do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.

    Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025 được xác định như sau:

    (1) Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến giao dịch về nhà ở, quản lý vận hành nhà chung cư

    - Tòa án

    - Trọng tài thương mại

    (2) Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý;

    - Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý, trừ nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

    - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giải quyết đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

    - Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

    (3) Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì

    - Ủy ban nhân dân cấp xã

    - Tòa án

    - Trọng tài thương mại

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025?

    Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về nhà ở từ ngày 01/7/2025? (Hình từ Internet)

    Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thế nào?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc tài sản công.

    Theo đó, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về việc quản lý, sử dụng nhà ở thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện như sau:

    (1) Nộp đơn

    - Người thuê nhà ở có đơn đề nghị kèm theo bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính giấy tờ chứng minh đang sử dụng nhà ở.

    - Gửi đơn đề nghị theo 02 phương thức: trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Xây dựng (đối với trường hợp nhà ở do cơ quan trung ương quản lý mà không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý) hoặc gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp nhà ở đang thuê do cơ quan này quản lý để được xem xét, giải quyết.

    (2) Tiếp nhận đơn:

    Các cơ quan nêu trên đây khi nhận được đơn đề nghị phải giao cho cơ quan quản lý nhà ở trực thuộc tiếp nhận hồ sơ.

    (3) Xử lý đơn, lập hồ sơ giải quyết tranh chấp

    Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm kiểm tra nội dung nêu trong đơn và lập hồ sơ giải quyết tranh chấp theo quy định.

    (4) Dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp trình Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an

    Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày lập hồ sơ giải quyết tranh chấp, cơ quan quản lý nhà ở có trách nhiệm xem xét xác minh thực tế (nếu có), tổng hợp và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp báo cáo Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, quyết định.

    (5) Quyết định giải quyết tranh chấp

    Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan quản lý nhà ở, Bộ Xây dựng hoặc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét, ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở theo thẩm quyền; quyết định giải quyết tranh chấp này được gửi đến người có đơn đề nghị, các cá nhân, tổ chức liên quan.

    Nội dung của quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công gồm những gì?

    Căn cứ vào Điều 80 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công như sau:

    Điều 80. Nội dung quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công
    1. Quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công có các nội dung sau đây:
    a) Căn cứ pháp lý để thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; lý do thu hồi nhà ở, cưỡng chế thu hồi nhà ở;
    b) Địa chỉ nhà ở và họ tên người đang trực tiếp sử dụng nhà ở bị thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi. Đối với trường hợp thu hồi nhà ở do thuộc diện không còn bảo đảm an toàn trong sử dụng phải phá dỡ (trừ trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư) thì phải có nội dung về bố trí nhà ở tại địa điểm khác cho người đang trực tiếp sử dụng nhà ở đó.
    Đối với nhà chung cư thuộc diện phá dỡ, xây dựng lại thì trong nội dung quyết định thu hồi phải ghi rõ việc bố trí chỗ ở tạm thời, việc tái định cư được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    c) Tên cơ quan, đơn vị thực hiện thu hồi nhà ở hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở; trách nhiệm bàn giao nhà ở, tiếp nhận bàn giao nhà ở;
    d) Thời hạn thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
    đ) Kinh phí thực hiện thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi nhà ở;
    e) Phương án quản lý, sử dụng nhà ở sau khi thu hồi hoặc cưỡng chế thu hồi.
    2. Đối với trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 2 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này.
    Trường hợp thu hồi căn hộ nhà chung cư quy định tại khoản 3 Điều 78 của Nghị định này thì quyết định thu hồi không phải có các nội dung quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này; thời hạn thực hiện thu hồi được thực hiện đồng thời với thời hạn cưỡng chế di dời.

    Như vậy, còn tùy thuộc vào đối tượng thu hồi là loại nhà ở gì mà quyết định thu hồi, quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở thuộc tài sản công phải đảm bảo các nội dung luật định trên.

    saved-content
    unsaved-content
    6