Có được yêu cầu định giá lại miếng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất đó không?
Nội dung chính
Thế chấp miếng đất mà không trả được nợ thì ngân hàng có được phép bán đấu giá miếng đất đó không?
Theo khoản 5, khoản 7 Điều 323 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ngân hàng (bên nhận thế chấp) có quyền yêu cầu khách hàng (bên thế chấp) hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để xử lý khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Một trong các phương thức xử lý tài sản thế chấp chính là bán đấu giá tài sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 303 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo như quy định nêu trên, trường hợp khách hàng thế chấp miếng đất tại gâm hàng mà không trả được nợ thì ngân hàng có quyền bán đấu giá tài sản đã nhận thế chấp để thu hồi nợ của khoản vay theo đúng quy định của pháp luật.
Có được yêu cầu định giá lại miếng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất đó không? (Hình từ Internet)
Có được yêu cầu định giá lại miếng đất thế chấp khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất đó không?
Theo Điều 306 Bộ luật Dân sự 2015 quy định ngân hàng và khách hàng có quyền thỏa thuận về giá tài sản bảo đảm (miếng đất) hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản khi xử lý tài sản bảo đảm. Trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản được định giá thông qua tổ chức định giá tài sản.
Như vậy, khi ngân hàng thông báo xử lý miếng đất thế chấp, khách hàng có thể thỏa thuận với ngân hàng định giá lại miếng đất đó. Việc định giá sẽ do hai bên thỏa thuận về giá của miếng đất thế chấp hoặc định giá thông qua tổ chức định giá tài sản, nhưng vẫn phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường.
Điều kiện để thế chấp miếng đất tại ngân hàng là gì?
Để được vay vốn ngân hàng dưới hình thức thế chấp miếng đất (hay còn gọi là thế chấp quyền sử dụng đất) thì khách hàng cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
+ Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
+ Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.
+ Có khả năng tài chính để trả nợ.
(Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN và khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN)
(2) Điều kiện về miếng đất thế chấp
Người sử dụng đất được thế chấp miếng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính;
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
+ Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
+ Trong thời hạn sử dụng đất;
+ Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân là người dân tộc thiểu số đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 nhưng nay không còn đất hoặc thiếu đất so với hạn mức mà thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khi thực hiện quyền thế chấp quyền sử dụng đất thì ngoài các điều kiện quy định nêu trên thì phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 48 Luật Đất đai 2024.
(Theo Điều 45 Luật Đất đai 2024)