Có được phá dở nhà ở khi đang cho thuê hay không? Trường hợp nào nhà ở của người sở hữu bị phá dở?

Nếu như chủ nhà phá nhà ở đang cho thuê thì có cần phải báo trước cho bên đang thuê nhà ở hay không?

Nội dung chính

    Có được phá dở nhà ở khi đang cho thuê hay không?

    Căn cứ theo Điều 141 Luật Nhà ở 2023 quy định việc phá dở nhà ở khi đang cho thuê như sau:

    Phá dỡ nhà ở đang cho thuê
    1. Bên cho thuê nhà ở phải thông báo việc phá dỡ nhà ở bằng văn bản cho bên thuê biết ít nhất là 90 ngày trước ngày thực hiện phá dỡ nhà ở, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc phá dỡ nhà ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    2. Trường hợp phá dỡ nhà ở để xây dựng lại nhà ở mà thời hạn thuê vẫn còn thì bên cho thuê có trách nhiệm bố trí cho bên thuê chỗ ở khác trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở, trừ trường hợp bên thuê thỏa thuận tự lo chỗ ở. Sau khi xây dựng xong nhà ở, bên thuê được tiếp tục thuê đến hết thời hạn hợp đồng, trừ trường hợp bên thuê không có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó; trường hợp bên thuê tự lo chỗ ở thì không phải trả tiền thuê nhà ở trong thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại. Thời gian phá dỡ nhà ở và xây dựng lại nhà ở không tính vào thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở.

    Như vậy, vẫn được phá dỡ nhà ở khi đang cho thuê với điều kiện bên cho thuê nhà phải thông báo trước cho bên thuê ít nhất là 90 ngày, trừ trường hợp có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trường hợp khẩn cấp.

    Có được phá dở nhà ở khi đang cho thuê hay không? ( Hình ảnh từ Internet)

    Trường hợp nào nhà ở của người sở hữu bị phá dở?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 136 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp bị phá dở nhà ở như sau:

    Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
     1.Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
    a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
    b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
    c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
    đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

    Như vậy, các trường hợp nhà ở của người sở hữu bị phá dỡ nhà ở bao gồm:

    - Nhà ở bị hư hỏng nặng không bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai

    - Nhà chung cư thuộc trường hợp bị phá dở theo quy định

    - Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất

    - Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch

    - Trường hợp phá dở nhà ở khác theo quy định của pháp luật

    Cơ quan nào có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp không theo quyết định phá dở nhà ở?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 quy định cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế đối với các trường hợp không theo quyết định phá dở nhà ở như sau:

     Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
    ...
    2. Thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở được quy định như sau:
    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều 136 của Luật này, phá dỡ nhà ở riêng lẻ quy định tại các điểm a, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này;
    b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 136 của Luật này.
    3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dỡ nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 2 Điều này.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền ban hành quyết định đối với các trường hợp bị phá dở để thu hồi đất, phá dở nhà ở riêng rẻ và thuộc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền ban hành quyết định đối với các trường hợp nhà ở bị hư hỏng nặng, nhà chung cư thuộc trường hợp bị phá dở,nhà ở trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt và các trường hợp khác theo quy định pháp luật

    Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức cưỡng chế phá dở nhà ở theo quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở

    27