Vì sao phải phá dỡ nhà ở? Trách nhiệm phá dỡ nhà ở là của ai, nếu chủ sở hữu nhà ở không chịu phá dỡ nhà ở thì sao?

Khi nào thì phải phá dỡ nhà ở và vì sao, nếu chủ sở hữu nhà ở không chịu phá dỡ nhà ở thì sẽ bị xử ký như thế nào?

Nội dung chính

    Vì sao phải phá dỡ nhà ở?

    Các trường hợp phải phá dỡ nhà ở được quy định tại Điều 136 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ
    1. Các trường hợp nhà ở phải phá dỡ bao gồm:
    a) Nhà ở bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng đã có kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà ở hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai;
    b) Nhà chung cư thuộc trường hợp phá dỡ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
    c) Nhà ở thuộc trường hợp phải giải tỏa để thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    d) Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt;
    đ) Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng ngoài trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.

    2. Việc phá dỡ nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xây dựng.

    Như vậy, khi nhà ở đã bị hư hỏng quá nặng không còn khả năng sử dụng, gây nguy hiểm cho người và đã có kết luận kiểm định chất lượng hoặc trong tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai thì phải phá dỡ nhà ở.

    Ngoài ra, còn các trường hợp phải phá dỡ nhà ở như: nhà ở là chung cư thuộc trường hợp phá dỡ nhà chung cư, Nhà ở xây dựng trong khu vực cấm xây dựng hoặc xây dựng trên đất không phải là đất ở theo quy hoạch đã được phê duyệt và Trường hợp phá dỡ nhà ở khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.

    Vì sao phải phá dỡ nhà ở? Trách nhiệm phá dỡ nhà ở là của ai, nếu chủ sở hữu nhà ở không chịu phá dỡ nhà ở thì sao? (Ảnh từ Internet)Vì sao phải phá dỡ nhà ở? Trách nhiệm phá dỡ nhà ở là của ai, nếu chủ sở hữu nhà ở không chịu phá dỡ nhà ở thì sao? (Ảnh từ Internet)

    Trách nhiệm phá dỡ nhà ở là của ai? 

    Khi nhà ở thuộc trường hợp phải phá dỡ thì việc phá dở sẽ do ai thực hiện được quy định tại Điều 137 Luật Nhà ở 2023:

    Trách nhiệm phá dỡ nhà ở
    1. Chủ sở hữu nhà ở hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở có trách nhiệm phá dỡ nhà ở; trường hợp phải giải tỏa nhà ở để xây dựng lại nhà ở mới hoặc công trình khác thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình có trách nhiệm phá dỡ nhà ở.
    2. Chủ sở hữu nhà ở tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.
    3. Trường hợp phá dỡ nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
    4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc phá dỡ nhà ở trên địa bàn.

    Theo đó, trách nhiệm phá vỡ nhà ở thuộc về chủ sỡ hữu hoặc người đang quản lý, sử dụng nhà ở. Đối với việc giải tỏa để xây dựng lại hoặc xây dựng công trình khác thì trách nhiệm phá dỡ nhà ở thuộc về chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình.

    Mặc dù trách nhiệm phá dỡ nhà ở thuộc về chủ sở hữu, nhưng nếu chủ sở hữu muốn tự thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì phải có đủ năng lực theo quy định của pháp luật về xây dựng, nếu không phải  thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về xây dựng phá dỡ.

    Nếu chủ sở hữu nhà ở không chịu phá dỡ nhà ở thì sao?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 139 Luật Nhà ở 2023 thì:

    Cưỡng chế phá dỡ nhà ở
    1. Trường hợp nhà ở phải phá dỡ theo quy định tại Điều 136 của Luật này mà chủ sở hữu nhà ở, người đang quản lý, sử dụng nhà ở, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở, công trình không tự nguyện thực hiện việc phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ nhà ở.

    Như vậy, nếu chủ sở hữu nhà không chịu phá dỡ nhà ở thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải ban hành quyết định áp dụng biên pháp cưỡng chế phá dỡ nhà ở đối với nhà thuộc trường hợp phá dỡ đó. Việc ban hành quyết định cưỡng chế phá vỡ nhà ở được quy định: 

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà ở để thu hồi đất, nhà ở riêng lẻ quy định. 

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp phá dỡ nhà chung cư. 

    Bên cạnh đó, Khi đã ban hành quyết định cưỡng chế phá vỡ thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có trách nhiệm tổ chức cưỡng phá dỡ nhà ở theo quyết định đó.

    20