Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho mục đích đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không?
Nội dung chính
Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho mục đích đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính quy định như sau:
Nguyên tắc, mục đích đo đạc lập bản đồ địa chính
...
2. Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
...
Như vậy, bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho mục đích đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất. Theo quy định, bản đồ địa chính là công cụ quan trọng phục vụ nhiều mục đích quản lý đất đai, bao gồm:
- Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Ngoài ra, bản đồ địa chính còn được sử dụng cho các mục đích khác như thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra việc quản lý đất, và các hoạt động quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.
Bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho mục đích đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đúng không? (Hình từ Internet)
Thông tin về người sử dụng đất có thuộc nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu không?
Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Một số quy định cụ thể về đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Nội dung đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu gồm:
a) Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý gồm tên, giấy tờ nhân thân, pháp nhân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý;
...
Theo đó, thông tin về người sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu. Theo quy định, nội dung này bao gồm:
- Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc người được giao đất để quản lý.
- Giấy tờ nhân thân đối với cá nhân (như số căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu) hoặc giấy tờ pháp lý đối với tổ chức (như mã số doanh nghiệp, quyết định thành lập).
- Địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc người được giao đất để quản lý.
Cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP về trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định như sau:
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
...
2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trong các trường hợp sau:
a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hoặc hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định;
b) Nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc cơ quan, người có thẩm quyền tố tụng yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật;
c) Nhận được văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án;
d) Nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
đ) Nhận được văn bản của Tòa án nhân dân có thẩm quyền về việc đã thụ lý đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;
e) Nhận được văn bản của Trọng tài Thương mại Việt Nam về việc thụ lý đơn giải quyết tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất;
g) Nhận được văn bản yêu cầu dừng thực hiện thủ tục hành chính về đất đai để áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan có thẩm quyền;
h) Trường hợp đăng ký biến động đất đai do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đang được thế chấp và đã đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhưng hồ sơ đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không có văn bản của bên nhận thế chấp về việc đồng ý cho bên thế chấp được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
i) Trường hợp chủ đầu tư đã thế chấp và đăng ký thế chấp dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc nhà ở hình thành trong tương lai, dự án đầu tư xây dựng công trình không phải là nhà ở, dự án đầu tư nông nghiệp, dự án phát triển rừng, dự án khác có sử dụng đất hoặc công trình xây dựng thuộc các dự án này tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai mà chủ đầu tư chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi để rút bớt tài sản thế chấp là tài sản đã chuyển nhượng, đã bán, trừ trường hợp bên nhận thế chấp và bên mua tài sản có thỏa thuận về việc tiếp tục dùng tài sản này làm tài sản thế chấp và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm theo quy định của pháp luật về đăng ký biện pháp bảo đảm.
...
Như vậy, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong các trường hợp theo quy định nêu trên.