Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Giấy tờ chứng minh điều kiện tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định thế nào?

Giấy tờ chứng minh điều kiện tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? Điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản? Các hình thức kinh doanh bất động sản của tổ chức là gì?

Nội dung chính

    Giấy tờ chứng minh điều kiện tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam?

    tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có quy định về Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

    Giấy tờ chứng minh đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    ...
    3. Giấy tờ chứng minh điều kiện được sở hữu nhà ở được quy định như sau:
    a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở;
    ...

    Ngoài ra, khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật Nhà ở 2023 cũng quy định như sau:

    Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
    1. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật này phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
    2. Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật này thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.
    ...

    Theo các quy định trên, thì giấy tờ chứng minh điều kiện tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm các giấy tờ sau:

    + Đối với tổ chức, cá nhân trong nước thì phải có giấy tờ chứng minh có quyền sở hữu nhà ở thông qua một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Nhà ở 2023;

    + Đối với tổ chức nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận đầu tư) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 của Luật Nhà ở 2023 phải có các giấy tờ chứng minh tổ chức đó là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở 2023 và pháp luật về kinh doanh bất động sản.

    Giấy tờ chứng minh điều kiện tổ chức được sở hữu nhà ở tại Việt Nam? (Hình từ Internet)

    Điều kiện đối với tổ chức khi kinh doanh bất động sản?

    Tại khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về điều kiện đối với tổ chức kinh doanh bất động sản như sau:

    + Tổ chức khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản);

    + Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

    - Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

    - Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

    + Tổ chức bán nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ thì không phải tuân thủ các quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.

    Các hình thức kinh doanh bất động sản của tổ chức là gì?

    Căn cứ Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định về các hình thức kinh doanh bất động sản của tổ chức như sau:

    + Tổ chức trong nước được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:

    - Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật;

    - Mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

    - Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê;

    - Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Thuê quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để cho thuê lại;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:

    - Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

    - Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

    - Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức giống như tổ chức trong nước kinh doanh bất động sản.

    11