Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ đối với dự án và tuyến đường nào?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao?

    Căn cứ khoản 3 Điều 25 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 25. Tổ chức giao thông
    [...]
    3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc được phê duyệt.
    4. Việc theo dõi, đánh giá tình hình giao thông trên tuyến đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì đường bộ.
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường bộ và công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc phạm vi quản lý của mình.

    Nói cách khác, chủ đầu tư phải tổ chức lắp đặt báo hiệu đường bộ trên toàn bộ phạm vi dự án đường bộ mình đầu tư xây dựng và cả các hạng mục an toàn giao thông liên quan.

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao?

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt báo hiệu đường bộ ra sao? (Hình từ Internet)

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được xác định trước hay sau khi lập dự án?

    Căn cứ khoản 1 Điều 7 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định như sau:

    Điều 7. Chủ đầu tư
    1. Chủ đầu tư được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Căn cứ nguồn vốn sử dụng cho dự án đầu tư xây dựng, việc xác định chủ đầu tư được quy định như sau:
    a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc xác định chủ đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và pháp luật về đầu tư công;
    b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước theo quy định của pháp luật có liên quan (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công), chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được người quyết định đầu tư giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng;
    c) Đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP), chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án PPP được thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
    d) Đối với dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp pháp của tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này (sau đây gọi là dự án sử dụng vốn khác) mà pháp luật về đầu tư có quy định phải lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án, chủ đầu tư là nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận. Trường hợp có nhiều nhà đầu tư tham gia thì các nhà đầu tư có thể thành lập tổ chức hoặc ủy quyền cho một nhà đầu tư làm chủ đầu tư. Trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư thì việc lựa chọn và công nhận chủ đầu tư phải đáp ứng các điều kiện và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan;
    đ) Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân bỏ vốn để đầu tư xây dựng.
    [...]

    Theo đó, chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng được xác định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi phê duyệt dự án hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

    Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 35 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 35. Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
    [...]
    5. Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt; lập Hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng và quy đổi vốn đầu tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đối với hạng mục công trình độc lập hoặc công trình thuộc dự án có nhiều công trình được hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, trường hợp cần thiết phải quyết toán ngay thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
    [...]

    Như vậy, chủ đầu tư có những trách nhiệm quan trọng trong việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng, bao gồm:

    - Thực hiện quyết toán trong phạm vi tổng mức đầu tư được phê duyệt.

    - Lập hồ sơ quyết toán.

    - Thời hạn trình quyết toán chậm nhất là 09 tháng kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành và bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.

    - Quyết toán đối với hạng mục công trình độc lập hoặc các công trình thuộc dự án có nhiều công trình, nếu cần thiết phải quyết toán ngay, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét và quyết định.

    saved-content
    unsaved-content
    22