Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở theo Quyết định 711 QĐ TTg

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở theo Quyết định 711 QĐ TTg. Quy định hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội

Nội dung chính

    Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở theo Quyết định 711 QĐ TTg

    Căn cứ Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2025 chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công viên Yên Sở của Công ty TNHH Gamuda Land Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

    Theo đó, Điều 1 Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2025 về chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở như sau: 

    Điều 1. Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động và tiến độ thực hiện Dự án xây dựng công viên Yên Sở của Công ty TNHH Gamuda Land Việt Nam như sau:
    1. Thời hạn hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày được bàn giao đất (ngày 21 tháng 7 năm 2011).
    2. Tiến độ thực hiện dự án
    a) Tiến độ góp vốn và huy động vốn theo từng năm từ năm 2025 đến năm 2032.
    b) Tiến độ xây dựng và đưa công trình vào khai thác, vận hành: Khu A hoàn thành năm 2027; Khu B hoàn thành năm 2030.

    Như vậy, thời hạn hoạt động dự án xây dựng công viên Yên Sở là 50 năm kể từ ngày được bàn giao đất (ngày 21 tháng 7 năm 2011) 

    Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở

    Chấp thuận điều chỉnh chủ trương về thời hạn hoạt động Dự án xây dựng công viên Yên Sở (Hình từ Internet)

    Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:

    (1) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, cụ thể như sau:

    - Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư;

    - Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 175/2024/NĐ-CP, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.

    (2) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

    (3) Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định 175/2024/NĐ-CP.

    (4) Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật Xây dựng sửa đổi 2020 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

    (5) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh. 

    Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gồm những gì?

    Căn cứ tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng như sau:

    Điều 7. Cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng
    [...]
    3. Thông tin về công trình xây dựng không yêu cầu lập dự án đầu tư xây dựng, chỉ yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng được thu thập, cập nhật trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng bao gồm:
    a) Thông tin chung: Tên công trình xây dựng; loại, cấp công trình; địa điểm xây dựng; chủ đầu tư (chủ hộ gia đình đối với nhà ở riêng lẻ); quy mô đầu tư xây dựng chủ yếu;
    b) Thông tin chi tiết: Giấy phép xây dựng, thông báo khởi công công trình xây dựng và một số hoặc các thông tin tại các văn bản này; thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, lập, thẩm tra thiết kế (nếu có) và hồ sơ, văn bản có liên quan -khác (nếu có).
    4. Thông tin chung và một số thông tin chi tiết trong cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư  xây dựng, công trình xây dựng là dữ liệu mở được công bố trên cổng dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
    5. Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gồm mã số thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định này và các thông tin chung nêu tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.

    Như vậy, dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu về dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng gồm mã số thông tin quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 8 Nghị định 111/2024/NĐ-CP và các thông tin chung nêu tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 111/2024/NĐ-CP.

     

    saved-content
    unsaved-content
    1