Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc bán phần diện tích sàn xây dựng từ bên đặt cọc giá bao nhiêu?
Nội dung chính
Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc bán phần diện tích sàn xây dựng từ bên đặt cọc giá bao nhiêu?
Căn cứ khoản 5 Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai quy định như sau:
Nguyên tắc kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai
...
4. Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm sau đây:
a) Trách nhiệm quy định tại Điều 17 của Luật này;
b) Sử dụng tiền đã thu từ bên mua, thuê mua để đầu tư xây dựng dự án, nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đã được bán, cho thuê mua đúng mục đích sử dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết; tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền;
c) Cung cấp công khai thông tin về tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng cho bên mua, thuê mua theo hợp đồng mua bán, thuê mua đã ký kết hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này cho sàn giao dịch bất động sản trong trường hợp lựa chọn phân phối sản phẩm thông qua sàn giao dịch bất động sản;
d) Không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác ký hợp đồng đặt cọc, hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
5. Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng từ bên đặt cọc để mua, thuê mua khi nhà ở, công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng.
Như vậy, chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc không quá 5% giá bán phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ bên đặt cọc khi công trình xây dựng đã có đủ các điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thỏa thuận đặt cọc phải ghi rõ giá bán.
Chủ đầu tư dự án bất động sản chỉ được thu tiền đặt cọc bán phần diện tích sàn xây dựng từ bên đặt cọc giá bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được mua phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản?
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản quy định như sau:
Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
...
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng; được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
...
Theo đó, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc diện phải đáp ứng các điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định Luật Đầu tư 2020 đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.
Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm các hạng mục gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 96/2024/NĐ-CP về các loại công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh quy định như sau:
Các loại công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh
...
2. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm:
a) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại, gồm: gian thương mại, lô thương mại và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại có tên gọi khác;
b) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng, gồm: văn phòng làm việc, văn phòng kết hợp lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng có tên gọi khác;
c) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú, gồm: căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú có tên gọi khác;
d) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích hỗn hợp và diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích khác trong công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản.
Như vậy, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh bao gồm các hạng mục sau:
- Diện tích thương mại: Bao gồm các gian, lô thương mại và phần diện tích phục vụ mục đích thương mại với tên gọi tương tự khác.
- Diện tích văn phòng: Gồm các văn phòng làm việc, văn phòng kết hợp lưu trú và các phần diện tích văn phòng khác.
- Diện tích phục vụ du lịch, lưu trú: Bao gồm các căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện tích phục vụ lưu trú, du lịch với tên gọi khác.
- Diện tích hỗn hợp và diện tích khác: Phần diện tích có công năng hỗn hợp hoặc khác, theo quy định khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.