Chủ đầu tư có bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không?

Chủ đầu tư có bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư có bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 quy định về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:

    Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
    1. Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
    a) Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
    b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
    c) Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
    d) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
    đ) Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
    2. Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
    a) Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
    b) Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
    c) Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường.
    3. Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
    4. Chính phủ quy định chi tiết về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc, điều kiện, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

    Như vậy, chủ đầu tư chỉ bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.

    Chủ đầu tư có bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không?Chủ đầu tư có bắt buộc mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng không? (Hình từ Internet)

    Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy đình về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm như sau:

    Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
    1. Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp sau:
    a) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.
    Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.
    b) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp luật.
    ...

    Như vậy, hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong các trường hợp đã nêu trên.

    Những trường hợp nào doanh nghiệp bảo hiểm công trình không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 34 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về các trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm công trình cụ thể như sau:

    - Tổn thất phát sinh do chiến tranh, bạo loạn, đình công, hành động của các thế lực thù địch, nổi loạn, hành động ác ý nhân danh hoặc có liên quan tới các tổ chức chính trị, tịch biên, sung công, trưng dụng, trưng thu hay phá hủy hoặc bị gây thiệt hại theo lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Tổn thất phát sinh do hành động khủng bố.

    - Tổn thất phát sinh do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.

    - Tổn thất hoặc thiệt hại của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm có tên trong danh sách cấm vận.

    - Tổn thất hoặc thiệt hại có liên quan đến dịch bệnh theo công bố của cơ quan có thẩm quyền.

    - Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý vi phạm pháp luật của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.

    - Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

    - Tổn thất phát sinh do ngừng công việc thi công xây dựng hoặc tổn thất do hậu quả của ngừng công việc thi công xây dựng (dù là ngừng một phần hoặc toàn bộ công việc thi công).

    - Tổn thất đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

    - Tổn thất phát sinh do lỗi thiết kế của nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng đối với công trình xây dựng từ cấp II trở lên.

    - Tổn thất do hiện tượng ăn mòn, mài mòn, ôxy hóa.

    - Tổn thất do hiện tượng mục rữa và diễn ra trong điều kiện áp suất, nhiệt độ bình thường (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    - Tổn thất do hiện tượng kết tạo vẩy cứng như han gỉ, đóng cặn hoặc các hiện tượng tương tự khác (quy định này chỉ áp dụng đối với các công trình xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

    - Chi phí sửa chữa, thay thế, chỉnh sửa khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề. Loại trừ này chỉ áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục bị ảnh hưởng trực tiếp, không áp dụng đối với tổn thất của các hạng mục khác là hậu quả gián tiếp do khuyết tật của nguyên vật liệu hoặc lỗi tay nghề mà thi công đúng.

    - Tổn thất hay thiệt hại chỉ phát hiện được vào thời điểm kiểm kê.

    13