Chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa được quy định như thế nào?
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Nghị định này quy định về quản lý và sử dụng có hiệu quả đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa phương trồng lúa để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên cả nước. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Về chính sách hỗ trợ để bảo vệ và phát triển đất trồng lúa, nghị định nêu ngân sách Nhà nước ưu tiên hỗ trợ sản xuất lúa cho các địa phương (gồm chi đầu tư và chi thường xuyên) thông qua định mức phân bổ ngân sách Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Ngoài hỗ trợ từ ngân sách theo quy định hiện hành, địa phương sản xuất lúa còn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ 1 triệu đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa nước; 500.000đ/ha/năm đối với đất trồng lúa khác, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa. Nghị định quy định mức hỗ trợ khai hoang, cải tạo đất trồng lúa với mức 10 triệu đồng/ha đất trồng lúa, trừ đất trồng lúa nương được khai hoang từ đất chưa sử dụng hoặc phục hóa từ đất bị bỏ hóa; hỗ trợ 5 triệu đồng/ha đất chuyên trồng lúa nước được cải tạo từ đất trồng lúa nước một vụ hoặc đất trồng cây khác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa. Về điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa, nghị định cũng quy định rõ điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản là không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại, phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với UBND cấp xã. UBND cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định như đã nêu trên khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa. Về chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, nghị định quy định rõ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tùy theo điều kiện cụ thể tại địa phương, UBND cấp tỉnh quyết định mức nộp cụ thể nhưng không thấp hơn 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển sang đất phi nông nghiệp nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo bảng giá đất tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất... Về trách nhiệm người sử dụng đất trồng lúa, nghị định quy định người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt; sử dụng có hiệu quả, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.