Mẫu giấy chứng minh Công an nhân dân được hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất

Mẫu giấy chứng minh Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Đối tượng và nguyên tắc phát triển nhà ở xã hội?

Nội dung chính

    Mẫu giấy chứng minh Công an nhân dân được hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất

    Ngày 05 tháng 11 năm 2024 Bộ Công an đã ban hành Thông tư 56/2024/TT-BCA quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở trong Công an nhân dân.

    Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 56/2024/TT-BCA có quy định về mẫu giấy chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    Mẫu giấy chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân
    Ban hành kèm theo Thông tư này mẫu giấy chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân (Mẫu NOCA).

    Tham khảo Mẫu NOCA Giấy chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân như sau:

    Mẫu NOCAMẫu NOCA

    Tải file Mẫu NOCA Giấy chứng minh đối tượng trong Công an nhân dân được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân: Tải về.

    Mẫu giấy chứng minh Công an nhân dân được hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất (Ảnh từ Internet)

    Mẫu giấy chứng minh Công an nhân dân được hỗ trợ về nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân mới nhất (Ảnh từ Internet)

    Đối tượng nào được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    5. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
    6. Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
    7. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
    8. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
    9. Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật này.
    10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
    11. Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
    12. Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

    Như vậy, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định như trên.

    Chính sách phát triển nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
    a) Nhà nước có chính sách phát triển nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở;
    b) Có sự kết hợp giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;
    c) Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cộng đồng dân cư và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
    d) Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;
    đ) Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì thực hiện hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên trước đối với: người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ, người khuyết tật, người được bố trí tái định cư theo hình thức mua, thuê mua nhà ở xã hội, nữ giới;
    e) Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

    Như vậy, việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo quyền có chỗ ở cho mọi người, kết hợp trách nhiệm giữa Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng và đối tượng được hỗ trợ.

    Thực hiện công khai, minh bạch, đúng đối tượng, ưu tiên các trường hợp đặc biệt và áp dụng một chính sách hỗ trợ cao nhất cho từng đối tượng hoặc hộ gia đình, theo quy định pháp luật.

    Thông tư 56/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 05 tháng 11 năm 2024.

    11