Chi phí lập quy hoạch chung khu kinh tế được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Chi phí lập quy hoạch chung khu kinh tế được xác định như thế nào?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 6 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về chi phí lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia xác định trên cơ sở quy mô diện tích trong nhiệm vụ quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 3 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD chi tiết như sau:
Bảng số 3: Định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch chung khu du lịch quốc gia
Đơn vị tính: triệu đồng
Quy mô (ha) | ≤ 250 | 500 | 1.000 | 5.000 | 10.000 | 15.000 | 20.000 | 25.000 | 30.000 | 40.000 | 60.000 |
Định mức chi phí lập quy hoạch chung khu du lịch quốc gia | 1.410 | 1.664 | 2.223 | 3.894 | 4.531 | 5.310 | 5.947 | 6.372 | 6.797 | 7.930 | 8.496 |
Định mức chi phí lập nhiệm vụ chung quy hoạch khu du lịch quốc gia | 102 | 118 | 138 | 202 | 219 | 235 | 243 | 252 | 261 | 277 | 287 |
Ghi chú:
- Trường hợp địa giới hành chính của đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, xã, đặc khu nằm hoàn toàn trong phạm vi quy hoạch chung của khu du lịch quốc gia, khu kinh tế thì định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch chung khu du lịch quốc gia, khu kinh tế được xác định tại Bảng số 3.
- Trường hợp phải lập quy hoạch chung khu kinh tế thì định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch, xác định tại Bảng số 3 và được điều chỉnh với hệ số K = 1,2.
- Định mức chi phí lập quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia tại Bảng số 3 đã bao gồm chi phí lập đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.
Chi phí lập quy hoạch chung khu kinh tế được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung khu kinh tế được lập theo tỷ lệ như nào?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 31 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia như sau:
Điều 31. Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia
1. Quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch cấp quốc gia hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch chung của thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;
b) Đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội, dân số, lao động, sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nhà ở, môi trường;
c) Xác định mục tiêu, động lực phát triển; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật theo các giai đoạn phát triển;
d) Định hướng phát triển không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực trong khu chức năng; yêu cầu đối với các khu vực cần bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống (nếu có);
đ) Định hướng phát triển khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn;
e) Xác định hệ thống trung tâm; hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và không gian ngầm (nếu có); yêu cầu về bảo vệ môi trường;
g) Xác định quy mô sử dụng đất quy hoạch cho các chức năng; chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch cho từng ô phố theo cấp đường phân khu vực;
h) Xác định kế hoạch thực hiện theo các giai đoạn phát triển.
2. Các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
3. Thời hạn quy hoạch chung khu kinh tế, khu du lịch quốc gia từ 20 đến 25 năm.
Như vậy, các bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch chung khu kinh tế được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
Căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về căn cứ lập quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
- Quy hoạch đô thị và nông thôn được lập theo các căn cứ sau:
+ Cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được thành lập theo quy định pháp luật về đo đạc và bản đồ;
+ Tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương, ngành liên quan;
+ Kết quả việc thực hiện quy hoạch đô thị và nông thôn giai đoạn trước;
+ Quy chuẩn về quy hoạch đô thị và nông thôn và quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
- Các cấp độ quy hoạch được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và các quy định sau đây:
+ Quy hoạch chung được lập căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
+ Quy hoạch phân khu được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, đô thị loại II, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại I, đô thị loại II hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch vùng (nếu có);
+ Quy hoạch chi tiết được lập căn cứ vào một trong các quy hoạch chung đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương đô thị loại III, đô thị loại IV, đô thị loại V hoặc quy hoạch chung huyện hoặc quy hoạch chung xã hoặc quy hoạch chung khu kinh tế hoặc quy hoạch chung khu du lịch quốc gia hoặc quy hoạch phân khu.
- Quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 và căn cứ vào quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch tỉnh.