Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở nào?

Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở nào? Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị được quy định như nào?

Nội dung chính

    Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở nào?

    Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 17/2025/TT-BXD quy định về chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở quy mô diện tích, mật độ dân số của khu vực lập quy hoạch và định mức chi phí tại Bảng số 1 Phụ lục số 1 kèm theo Thông tư 17/2025/TT-BXD cụ thể:

    Bảng số 1: Định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị

    Đơn vị tính: triệu đồng

    Quy mô (ha)

    ≤ 250

    500

    1.000

    5.000

    10.000

    15.000

    20.000

    25.000

    30.000

    50.000

    150.000

    360.000

    Định mức chi phí lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị

    1.170

    1.381

    1.853

    3.245

    3.776

    4.425

    4.956

    5.310

    5.664

    8.260

    17.700

    33.984

    Định mức chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị

    15

    18

    24

    51

    61

    74

    85

    94

    99

    159

    425

    850

    Ghi chú:

    (1) Định mức chi phí tại Bảng số 1 quy định tương ứng với mật độ dân số của quy hoạch đô thị có mật độ dân số 500 người/km2. Trường hợp mật độ dân số của quy hoạch khác với mật độ dân số này thì định mức chi phí điều chỉnh với hệ số K như sau:

    - Mật độ dân số ≥ 8.000 người/km2: K = 2,00

    - Mật độ dân số ≥ 6.000 - < 8.000 người/km2: K = 1,85

    - Mật độ dân số ≥ 4.000 - < 6.000 người/km2: K = 1,72

    - Mật độ dân số ≥ 3.000 - < 4.000 người/km2: K = 1,60

    - Mật độ dân số ≥ 2.000 - < 3.000 người/km2: K = 1,45

    - Mật độ dân số ≥ 1.500 - < 2.000 người/km2: K = 1,30

    - Mật độ dân số ≥ 1.000 - < 1.500 người/km2: K = 1,15

    - Mật độ dân số ≥ 500 - < 1.000 người/km2: K = 1,08

    - Mật độ dân số ≥ 400 - < 500 người/km2: K = 0,90

    - Mật độ dân số ≥ 200 - < 400 người/km2: K = 0,65

    - Mật độ dân số < 200 người/km2: K = 0,25

    (2) Trường hợp quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị xác định tại Bảng số 1 và điều chỉnh với hệ số K=1,2.

    (3) Trường hợp khu kinh tế, khu du lịch quốc gia có phạm vi quy hoạch hoàn toàn trong địa giới hành chính của đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị thì định mức chi phí lập nhiệm vụ, lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị được xác định tại Bảng số 1;

    (4) Trường hợp quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị có yêu cầu nội dung đáp ứng đủ điều kiện để lập quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật quy hoạch đô thị và nông thôn thì chi phí lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị được xác định tại Bảng số 1 và điều chỉnh bằng hệ số K=1,35.

    (5) Định mức chi phí lập quy hoạch chung đô thị, khu vực được định hướng phát triển đô thị, đặc khu trong hệ thống đô thị tại Bảng số 1 đã bao gồm chi phí thiết kế đô thị và chi phí lập đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường.

    Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở nào?

    Chi phí lập nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị được xác định trên cơ sở nào? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 7 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp lập quy hoạch chung đô thị như sau:

    - Quy hoạch chung đô thị theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 được lập đối với phạm vi quy hoạch như sau:

    + Thành phố trực thuộc trung ương;

    + Đặc khu thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh;

    + Đô thị hiện hữu gồm một phường độc lập hoặc nhiều phường liền kề nhau, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn;

    + Đô thị mở rộng gồm đô thị hiện hữu và xã liền kề, thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh, có phạm vi quy hoạch được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn và đáp ứng các điều kiện diện tích tối thiểu 50 km2, mật độ dân số tối thiểu 500 người/km2 và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu 30%;

    + Đô thị mới thuộc hệ thống đô thị theo định hướng tại quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch vùng hoặc quy hoạch tỉnh; có phạm vi quy hoạch tối thiểu 30 km2 và được xác định tại quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch đô thị và nông thôn.

    - Phạm vi ranh giới phát triển đô thị trong nội dung của quy hoạch chung đô thị được phê duyệt là căn cứ, cơ sở quản lý phát triển đô thị.

    Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung đô thị gồm những gì?

    Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 27 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về thiết kế đô thị như sau:

    Điều 27. Thiết kế đô thị
    1. Thiết kế đô thị là một nội dung của quy hoạch đô thị; trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này thì thực hiện lập thiết kế đô thị riêng.
    2. Thiết kế đô thị trong quy hoạch phải được thể hiện phù hợp theo từng cấp độ quy hoạch như sau:
    a) Nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung đô thị gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, công viên, cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị;
    [...]

    Như vậy, nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung đô thị gồm việc xác định các vùng kiến trúc, cảnh quan trong đô thị; đề xuất tổ chức không gian trong các khu trung tâm, khu vực cửa ngõ đô thị, trục không gian chính, quảng trường lớn, công viên, cây xanh, mặt nước và điểm nhấn trong đô thị;

    Chuyên viên pháp lý Lê Trần Hương Trà
    saved-content
    unsaved-content
    6