Chi cục thuế khu vực 7 ở đâu? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực 7 đặt ở đâu?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chi cục thuế khu vực 7 ở đâu? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực 7 đặt ở đâu? Chi Cục trưởng Chi cục thuế có được ban hành quyết định giảm tiền thuê đất không?

Nội dung chính

    Chi cục thuế khu vực 7 ở đâu? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực 7 đặt ở đâu?

    Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 về tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực. Trong đó địa bàn quản lý chi cục thuế khu vực 7 như sau:

    STT

    Tên đơn vị

    Địa bàn quản lý

    Trụ sở chính

    .........

    ...

    5

    Chi cục Thuế khu vực V

    Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình

    Hải Dương

    6

    Chi cục Thuế khu vực VI

    Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng

    Bắc Giang

    7

    Chi cục Thuế khu vực VII

    Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang

    Thái Nguyên

    .........

    ...

    Theo như quy định trên thì Chi cục Thuế khu vực VII có địa bàn quản lý gồm ba tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Hà Giang.

    Trụ sở chính của Chi cục Thuế khu vực VII được đặt tại tỉnh Thái Nguyên.

    Chi cục thuế khu vực 7 ở đâu? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực 7 đặt ở đâu?

    Chi cục thuế khu vực 7 ở đâu? Trụ sở chính chi cục thuế khu vực 7 đặt ở đâu? (Hình từ Internet)

    Chi Cục trưởng Chi cục thuế có được ban hành quyết định giảm tiền thuê đất không? 

    Theo quy định tại Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất như sau:

    - Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.

    - Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:

    + Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.

    + Chi Cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.

    Theo như quy định trên thì Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hoặc Chi cục Thuế khu vực được ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.

    Trường hợp người thuê đất là tổ chức, việc ban hành quyết định giảm tiền thuê đất thuộc thẩm quyền của Cục trưởng Cục Thuế.

    02 trường hợp nào không được giảm tiền thuê đất theo Nghị định 87?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 2, Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người sử dụng đất thuộc đối tượng 1 như sau:

    (1) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

    (2) Mức giảm tiền thuê đất quy định ở trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có).

    Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định ở trên được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.

    Căn cứ theo quy định trên thì có 2 trường hợp không được giảm tiền thuê đất như sau:

    (1) Không giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024.

    (2) Không giảm trên số tiền chậm nộp (nếu có).

    Ngoài ra, nếu người sử dụng đất đã được giảm hoặc/hoặc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định, thì mức giảm 30% tiền thuê đất của năm 2024 chỉ được tính trên số tiền còn phải nộp sau khi đã trừ các khoản này.

    saved-content
    unsaved-content
    26