Chi cục thuế khu vực 4 ở đâu? Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực 4 gồm các tỉnh nào?
Nội dung chính
Chi cục thuế khu vực 4 ở đâu? Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực 4
Căn cứ Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-BTC về tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực trong đó có chi cục thuế khu vực 4 như sau:
STT | Tên đơn vị | Địa bàn quản lý | Trụ sở chính |
1 | Chi cục Thuế khu vực I | Hà Nội, Hòa Bình | Hà Nội |
2 | Chi cục Thuế khu vực II | Thành phố Hồ Chí Minh | Thành phố Hồ Chí Minh |
3 | Chi cục Thuế khu vực III | Hải Phòng, Quảng Ninh | Hải Phòng |
4 | Chi cục Thuế khu vực IV | Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình | Hưng Yên |
5 | Chi cục Thuế khu vực V | Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình | Hải Dương |
6 | Chi cục Thuế khu vực VI | Bắc Giang, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Cao Bằng | Bắc Giang |
7 | Chi cục Thuế khu vực VII | Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang | Thái Nguyên |
8 | Chi cục Thuế khu vực VIII | Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai | Phú Thọ |
9 | Chi cục Thuế khu vực IX | Sơn La, Điện Biên, Lai Châu | Sơn La |
10 | Chi cục Thuế khu vực X | Thanh Hóa, Nghệ An | Nghệ An |
11 | Chi cục Thuế khu vực XI | Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị | Hà Tĩnh |
12 | Chi cục Thuế khu vực XII | Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi | Đà Nẵng |
13 | Chi cục Thuế khu vực XIII | Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Lâm Đồng | Khánh Hòa |
14 | Chi cục Thuế khu vực XIV | Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông | Đắk Lắk |
15 | Chi cục Thuế khu vực XV | Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu | Bà Rịa - Vũng Tàu |
16 | Chi cục Thuế khu vực XVI | Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh | Bình Dương |
17 | Chi cục Thuế khu vực XVII | Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long | Long An |
18 | Chi cục Thuế khu vực XVIII | Trà Vinh, Bến Tre, Sóc Trăng | Bến Tre |
19 | Chi cục Thuế khu vực XIX | An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang | Cần Thơ |
20 | Chi cục Thuế khu vực XX | Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu | Kiên Giang |
Như vậy, chi cục thuế khu vực 4 ở Hưng Yên với địa bàn quản lý gồm Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Chi cục thuế khu vực 4 ở đâu? Địa bàn quản lý của chi cục thuế khu vực 4 (Hình từ Internet)
Cơ cấu tổ chức cục thuế trung ương đến địa phương
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Quyết định số 381/QĐ-BTC về cơ cấu tổ chức cục thuế trung ương đến địa phương:
Cục Thuế được tổ chức từ trung ương đến địa phương theo mô hình 03 cấp:
(1) Cục Thuế có 12 đơn vị tại Trung ương:
- Văn phòng;
- Ban Chính sách, thuế quốc tế;
- Ban Pháp chế;
- Ban Nghiệp vụ thuế;
- Ban Dự toán, kế toán, thống kê thuế;
- Ban Quản lý tuân thủ và hỗ trợ người nộp thuế;
- Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa;
- Ban Thanh tra, kiểm tra;
- Ban Tổ chức cán bộ;
- Ban Tài vụ, quản trị;
- Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn;
- Chi cục Thuế thương mại điện tử.
Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Văn phòng, Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn có 05 Phòng; Chi cục Thuế thương mại điện tử có 05 Phòng; Ban Công nghệ, chuyển đổi số và tự động hóa có 05 Tổ; Ban Thanh tra, kiểm tra có 05 Tổ; Văn phòng có 05 Tổ.
(2) Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực.
Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
(3) Đội Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Thuế liên huyện (gọi chung là Đội Thuế cấp huyện) thuộc Chi cục Thuế khu vực.
Đội Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Số lượng Đội Thuế cấp huyện không quá 350 đơn vị.
(4) Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm:
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử, Chi cục Thuế khu vực;
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng thuộc Cục Thuế.
Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất
[...]
6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
7. Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Theo đó, quy định thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau:
- Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, Chi cục trưởng Chi cục thuế có thẩm quyền xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.