Chi cục Thuế khu vực XVII ở đâu? Địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực 17
Nội dung chính
Chi cục Thuế khu vực XVII ở đâu? Địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực 17
Căn cứ vào số thứ tự 17 Phụ lục Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực được ban hành kèm theo Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025, theo đó:
Chi cục Thuế khu vực XVII có trụ sở chính tại tỉnh Long An và địa bàn quản lý trên địa phận 03 tỉnh là Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long.
Cụ thể, để triển khai Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025, Chi cục Thuế khu vực XVII ra Thông báo 02//TB-CCTKV.XVII năm 2025 về việc thay đổi tên cơ quan.
Chi cục Thuế khu vực XVII thông báo về việc thay đổi tên cơ quan như sau:
- Tên cũ: Cục Thuế tỉnh Long An, Cục Thuế tỉnh Tiền Giang, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long.
- Tên mới: Chi cục Thuế khu vực XVII.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 10, Quốc lộ 1, Phường 4, Tỉnh Long An.
- Điện thoại: 0272.3823.662.
Địa chỉ trụ sở Bộ phận “một cửa” thuộc Chi cục Thuế khu vực XVII bao gồm:
1. Bộ phận “một cửa” tại địa bàn Tiền Giang: Số 900, Đường Lý Thường Kiệt, Phường 5, Tỉnh Tiền Giang. Điện thoại: 0273.3874.808.
2. Bộ phận “một cửa” tại địa bàn Vĩnh Long: Số 6G, Tổ 37A, Khóm 5, Phường 9, Tỉnh Vĩnh Long. Điện thoại: 0270.3822.826.
Bộ phận “một cứa” của Chi cục Thuế khu vực XVII tại các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long tổ chức tiếp nhận hồ sơ, văn bản của người nộp thuế, cơ quan, đơn vị trên địa bàn để xử lý theo phân cấp.
Thời gian có hiệu lực kế từ ngày 17/3/2025.
Chi cục Thuế khu vực XVII ở đâu? Địa bàn quản lý của Chi cục Thuế khu vực 17 (Hình từ Internet)
Chi cục Thuế khu vực 17 có con dấu riêng không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 3 Quyết định 381/QĐ-BTC năm 2025 quy định như sau:
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
[...]
2. Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Tên gọi, trụ sở và địa bàn quản lý của các Chi cục Thuế khu vực tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
3. Đội Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội Thuế liên huyện (gọi chung là Đội Thuế cấp huyện) thuộc Chi cục Thuế khu vực.
Đội Thuế cấp huyện có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Số lượng Đội Thuế cấp huyện không quá 350 đơn vị.
4. Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế doanh nghiệp lớn, Chi cục Thuế thương mại điện tử, Chi cục Thuế khu vực;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Ban, Văn phòng thuộc Cục Thuế.
Theo đó, Chi cục Thuế tại địa phương được tổ chức theo 20 khu vực. Chi cục Thuế khu vực có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được cấp mã cơ quan quản lý thu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chi cục Thuế khu vực I có không quá 19 phòng, Chi cục Thuế khu vực II có không quá 16 phòng. Các Chi cục Thuế khu vực còn lại có bình quân không quá 13 phòng.
Trong đó, Chi cục Thuế khu vực 17 chính là 1 trong 20 Chi cục Thuế khu vực nêu trên.
Nên Chi cục Thuế khu vực 17 cũng sẽ tuân theo các quy định trên. Bao gồm cả việc có tư cách pháp nhân.
Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực có thẩm quyền ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 103/2024/NĐ-CP như sau:
Điều 19. Giảm tiền sử dụng đất
[...]
6. Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ về đất đai do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai chuyển sang theo quy định của pháp luật, cơ quan thuế tính số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được giảm. Việc giảm tiền sử dụng đất được thực hiện cùng với việc tính tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
7. Việc giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
8. Thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm:
a) Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
b) Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Theo đó, quy định thẩm quyền tính và quyết định số tiền sử dụng đất được giảm như sau:
- Cục trưởng Cục thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
Như vậy, Chi cục trưởng Chi cục thuế, Chi cục thuế khu vực có thẩm quyền xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân.