Cầu sông Thương ở đâu? Cầu sông Thương xây dựng từ năm nào?

Chuyên viên pháp lý: Đào Thị Mỹ Hồng
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cầu sông Thương ở đâu? Cầu sông Thương xây dựng từ năm nào? Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?

Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Giang

Xem thêm Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Giang

Nội dung chính

    Cầu sông Thương ở đâu? Cầu sông Thương xây dựng từ năm nào?

    Cầu Sông Thương nằm tại thành phố Bắc Giang (cũ), bắc qua dòng sông Thương con sông gắn liền với lịch sử và sự phát triển của vùng trung du Bắc Bộ. Cầu được xây dựng vào năm 1894, là công trình có giá trị lịch sử, văn hóa đặc biệt. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, đây từng là tuyến giao thông huyết mạch, góp phần vận chuyển vũ khí, lương thực và lực lượng phục vụ cho chiến dịch Điện Biên Phủ.

    Căn cứ theo Nghị quyết 202/2025/QH15 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, toàn bộ tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh đã được hợp nhất thành tỉnh mới có tên là Bắc Ninh. Do đó, hiện nay cầu Sông Thương và sông Thương thuộc địa giới hành chính của tỉnh Bắc Ninh sau khi sắp xếp.

    Sông Thương có chiều dài khoảng 87 km, là một trong những con sông lớn của vùng trung du Bắc Bộ. Sông có các chi lưu chính gồm sông Hóa, sông Sỏi và sông Trung, với lưu lượng nước trung bình hằng năm khoảng 1,46 tỷ m³. Trên sông Thương hiện có hệ thống thủy nông Cầu Sơn, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu cho huyện Lạng Giang, một phần các huyện Lục Nam, Yên Dũng và thành phố Bắc Giang (cũ).

    Cầu sông Thương ở đâu? Cầu sông Thương xây dựng từ năm nào?

    Cầu sông Thương ở đâu? Cầu sông Thương xây dựng từ năm nào? (Hình từ Internet)

    Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ đâu?

    Căn cứ Điều 17 Luật Đường bộ 2024 quy định phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ như sau:

    Điều 17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
    1. Phạm vi bảo vệ trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường, chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
    2. Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
    a) Phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không quy định tại khoản 1 Điều này;
    b) Cầu đường bộ xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác phải bảo đảm tĩnh không của đường sắt, đường bộ bên dưới;
    c) Cầu đường bộ xây dựng trên khu vực có hoạt động giao thông đường thủy nội địa, giao thông hàng hải phải bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
    3. Phạm vi bảo vệ công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, an toàn trong vận hành, khai thác, sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng hầm đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
    4. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây thông tin, viễn thông đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây thông tin, viễn thông đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt đường. Trường hợp đường dây đi phía trên cầu đường bộ phải đáp ứng đồng thời quy định tại khoản này và điểm a khoản 2 Điều này.
    5. Giới hạn theo phương thẳng đứng của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ được quy định như sau:
    a) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ thì khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của mặt đường bộ tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn chiều cao tĩnh không của đường bộ cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực;
    b) Trường hợp đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực, nhưng không thấp hơn quy định tại điểm a khoản này;
    c) Đường dây tải điện, dây dẫn điện đi phía trên cột đèn chiếu sáng của đường bộ phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng tính từ điểm cao nhất của cột đèn chiếu sáng tới điểm thấp nhất của đường dây tải điện, dây dẫn điện không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
    [...]

    Như vậy, phạm vi bảo vệ trên không của cầu đường bộ được tính từ điểm cao nhất của kết cấu trên các mặt cắt ngang cầu trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét, nhưng không thấp hơn chiều cao tĩnh không của đường.

    Đất xây dựng vào mục đích công cộng có thời hạn sử dụng là bao lâu?

    Căn cứ Điều 171 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về đất sử dụng ổn định lâu dài như sau:

    Điều 171. Đất sử dụng ổn định lâu dài
    1. Đất ở.
    2. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này.
    3. Đất rừng đặc dụng; đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất do tổ chức quản lý.
    4. Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ổn định được Nhà nước công nhận mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
    5. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 199 của Luật này; đất xây dựng công trình sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 2 Điều 199 của Luật này.
    6. Đất quốc phòng, an ninh.
    7. Đất tín ngưỡng.
    8. Đất tôn giáo quy định tại khoản 2 Điều 213 của Luật này.
    9. Đất sử dụng vào mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh.
    10. Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt.
    11. Đất quy định tại khoản 3 Điều 173 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.

    Theo đó, đất xây dựng công trình công cộng có thể được sử dụng ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật, miễn là không phục vụ cho mục đích kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1