Cập nhật bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh áp dụng từ 1/7/2025
Nội dung chính
Cập nhật bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh áp dụng từ 1/7/2025
Căn cứ khoản 5 Điều 8 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh áp dụng từ 1/7/2025 như sau:
Dưới đây là bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập gồm 34 tỉnh thành như sau:
STT | Tỉnh, thành phố | Kinh độ |
1 | Lai Châu | 103°00' |
2 | Điện Biên | 103°00' |
3 | Sơn La | 104°00' |
4 | An Giang | 104°30' |
5 | Cà Mau | 104°30' |
6 | Lào Cai | 104°45' |
7 | Nghệ An | 104°45' |
8 | Phú Thọ | 105°00' |
9 | Thanh Hoá | 105°00' |
10 | Đồng Tháp | 105°00' |
11 | TP. Cần Thơ | 105°00' |
12 | TP. Hà Nội | 105°00' |
13 | Ninh Bình | 105°30' |
14 | Tuyên Quang | 105°30' |
15 | TP. Hải Phòng | 105°30' |
16 | Hà Tĩnh | 105°30' |
17 | Bắc Ninh | 107°00' |
18 | Hưng Yên | 105°30' |
19 | Tây Ninh | 105°30' |
20 | Vĩnh Long | 105°45' |
21 | Cao Bằng | 105°45' |
22 | TP. Hồ Chí Minh | 107°45' |
23 | Đồng Nai | 106°15' |
24 | Quảng Trị | 106°00' |
25 | Thái Nguyên | 108°30' |
26 | TP. Huế | 107°00' |
27 | Lạng Sơn | 107°15' |
28 | Quảng Ngãi | 107°30' |
29 | Quảng Ninh | 107°45' |
30 | TP. Đà Nẵng | 107°45' |
31 | Lâm Đồng | 107°45' |
32 | Khánh Hoà | 108°15' |
33 | Gia Lai | 108°15' |
34 | Đắk Lắk | 108°30' |
Trên đây là bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh thành mới nhất.
Cập nhật bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh áp dụng từ 1/7/2025 (Hình từ Internet)
Muốn làm sổ đỏ nhưng đất chưa có trên bản đồ địa chính thì cơ quan nào có thẩm quyền đo đạc?
Căn cứ Mục 3 Phần II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định thẩm quyền đo đạc đất chưa có trên bản đồ địa chính như sau:
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công việc trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính, cụ thể:
- Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh trích đo bản đồ địa chính đã được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
- Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị đơn vị đo đạc có Giấy phép về hoạt động đo đạc, thành lập bản đồ địa chính thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính;
- Đơn vị đo đạc có trách nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cấp xã, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định.
Quy định về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính ra sao?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về nội dung và hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính cụ thể như sau:
(1) Nội dung chính của bản đồ địa chính gồm:
- Thửa đất: Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
- Các yếu tố khác liên quan đến nội dung bản đồ địa chính bao gồm: Khung bản đồ; điểm khống chế tọa độ, độ cao; mốc địa giới và đường địa giới đơn vị hành chính các cấp; các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; nhà ở và công trình xây dựng khác; địa vật, công trình có ý nghĩa định hướng cao; mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn các công trình theo quy định của pháp luật; ghi chú thuyết minh; dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (nếu có).
(2) Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính gồm:
- Đo đạc lập mới bản đồ địa chính đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính gắn với hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia;
- Đo đạc lập lại bản đồ địa chính đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng đã thay đổi ranh giới của 75% thửa đất trở lên khi thực hiện dồn điền, đổi thửa; khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa; khu vực đã có bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp ảnh hàng không, phương pháp bàn đạc bằng máy kinh vĩ quang cơ có tỷ lệ bản đồ nhỏ hơn so với tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ theo quy định; khu vực đã thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
- Đo đạc bổ sung bản đồ địa chính thực hiện đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín phạm vi đơn vị hành chính, bao gồm cả khu vực đã đo khoanh bao trên mảnh bản đồ địa chính trước đó nhưng chưa đo chi tiết đến từng thửa đất;
- Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện với khu vực đã có bản đồ địa chính khi có sự thay đổi một trong các yếu tố về hình dạng, kích thước, diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính;
- Số hóa, chuyển hệ tọa độ bản đồ địa chính thực hiện ở những khu vực chỉ có bản đồ địa chính giấy lập trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ HN-72 nay chuyển thành bản đồ địa chính số trong hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 (sau đây gọi là hệ VN-2000);
- Trích đo bản đồ địa chính được thực hiện riêng đối với từng thửa đất hoặc nhiều thửa đất trong phạm vi một mảnh trích đo bản đồ địa chính theo tỷ lệ cần thành lập đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
(3) Điều kiện thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP như sau:
- Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ trường hợp chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện thường xuyên theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
- Hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập phương án nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai, trừ hoạt động trích đo bản đồ địa chính thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất mà không sử dụng ngân sách nhà nước thì theo hợp đồng dịch vụ;
- Trường hợp thực hiện đồng thời một trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính quy định tại điểm a và điểm b Điều 4 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì lập thiết kế kỹ thuật - dự toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai.
(Trên đây là thông tin Cập nhật bảng kinh tuyến trục theo tỉnh thành sau sáp nhập tỉnh áp dụng từ 1/7/2025)