Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không? Tổng hợp trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hướng dẫn chi tiết

Nội dung chính

    Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 79 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về miễn thuế, giảm thuế cụ thể như sau:

    Điều 79. Miễn thuế, giảm thuế
    1. Miễn thuế, giảm thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và khoản 2 Điều này.
    2. Miễn thuế đối với các trường hợp sau đây:
    a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
    b) Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống.

    Như vậy, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có số tiền thuế phải nộp hằng năm từ 50.000 đồng trở xuống được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định.

    Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không?

    Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không? (Hình từ Internet)

    Tổng hợp trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được hướng dẫn chi tiết

    Căn cứ theo Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC được bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC quy định về miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:

    (1) Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.

    - Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

    - Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình quân năm theo quy định tại Thông tư 40/2009/TT-LĐTBXH (hết hiệu lực từ 10/07/2019).

    (2) Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:

    - Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;

    - Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020 có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    - Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.

    + Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

    (3) Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.

    (4) Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

    (5) Đất ở trong hạn mức của những đối tượng sau:

    - Người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945;

    - Thương binh hạng 1/4, 2/4;

    - Người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4;

    - Bệnh binh hạng 1/3;

    - Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Mẹ Việt Nam anh hùng;

    - Cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ khi còn nhỏ;

    - Vợ, chồng của liệt sỹ;

    - Con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp hàng tháng;

    - Người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam;

    - Người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.

    (6) Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

    - Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

    (7) Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.

    (8) Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là di tích lịch sử - văn hoá.

    (9) Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.

    - Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.

    (10) Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.

    - Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.

    - Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 153/2011/TT-BTC được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC.

    - Đối với các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2011/TT-BTC nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực hiện việc hoàn trả theo quy định Luật Quản lý thuế 2019 và các văn bản hướng dẫn.

    Nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 11 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 quy định về nguyên tắc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cụ thể như sau:

    (1) Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế đối với cùng một thửa đất thì được miễn thuế; người nộp thuế thuộc hai trường hợp được giảm thuế trở lên quy định tại Điều 10 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 thì được miễn thuế.

    (2) Người nộp thuế đất ở chỉ được miễn thuế tại một nơi do người nộp thuế lựa chọn, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    (3) Người nộp thuế có nhiều dự án đầu tư được miễn thuế thì thực hiện miễn theo từng dự án đầu tư.

    (4) Miễn thuế chỉ áp dụng trực tiếp đối với người nộp thuế và chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010.

    Trên đây là toàn bộ nội dung về "Tiền nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm dưới 50 nghìn được miễn thuế đúng không?"

    saved-content
    unsaved-content
    1