Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2025

Nội dung chính

    Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2025

    Căn cứ theo khoản 1 và 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì tiền sử dụng đất tính như sau:

    Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở

    =

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    -

    Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có)

    Trong đó:

    - Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển tính như sau:

    Tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất tính tiền sử dụng đất sau khi chuyển mục đích

    x

    Giá đất tính tiền sử dụng đất

    - Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất (sau đây gọi là tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất) được tính như sau:

    + Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc là đất nông nghiệp có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân khác đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất:

    Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính = diện tích đất x với giá đất của loại đất nông nghiệp tương ứng trong Bảng giá đất.

    + Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất được tính như sau:

    Tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất

    =

    Diện tích đất có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

    ________________

    Thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích

     

    x

    Thời hạn sử dụng đất còn lại

    Trong đó:

    ++ Giá đất tương ứng với thời hạn cho thuê đất của đất trước khi chuyển mục đích là giá đất tại Bảng giá đất để tính tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê.

    ++ Thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định = thời hạn giao đất, thuê đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất - thời gian đã sử dụng đất trước khi chuyển mục đích.

    Trường hợp thời gian sử dụng đất còn lại được xác định theo công thức quy định tại điểm này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng thì thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 01 tháng, dưới 15 ngày thì không tính tiền sử dụng đất đối với số ngày này.

    + Đối với đất trước khi chuyển mục đích là đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hằng năm thì tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (= 0).

    Lưu ý: Trường hợp tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất nhỏ hơn hoặc bằng tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất bằng không (=0).

    Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2025

    Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư năm 2025 (Hình từ Internet)

    Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư có cần xin phép không?

    Căn cứ theo Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định các trường chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước thẩm quyền cho phép như sau:

    Điều 121. Chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
    a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
    b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
    c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
    d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
    đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
    e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    ...

    Như vậy, người sử dụng đất khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở thì cần phải làm thủ tục xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Lưu ý: Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

    Cơ quan nào có thẩm quyền quyền quản lý chuyển đổi mục đích sử dụng đất?

    Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    Điều 123. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
    1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
    b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
    c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
    d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
    b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
    ...

    Như vậy, thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất bao gồm UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.

    - UBND cấp tỉnh cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;

    - UBND cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân

    Trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.

    Lưu ý: Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất không được phân cấp, không được ủy quyền.

    saved-content
    unsaved-content
    110