Các loại tranh chấp đất đai? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Các loại tranh chấp đất đai? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Các loại tranh chấp đất đai cập nhật mới nhất 2025?

    Tranh chấp đất đai là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp, phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Dựa trên bản chất và nguyên nhân hình thành, các loại tranh chấp đất đai có thể chia thành ba nhóm chính:

    (1) Tranh chấp về quyền sử dụng đất

    Đây là dạng tranh chấp đất đai phổ biến nhất, xảy ra khi các bên không thống nhất được về quyền sở hữu hoặc ranh giới đất đai. Một số trường hợp điển hình gồm:

    - Tranh chấp ranh giới đất: Xuất phát từ sự mâu thuẫn trong xác định ranh giới giữa các khu đất liền kề, đặc biệt khi một bên tự ý thay đổi mốc ranh giới, dẫn đến chồng lấn diện tích.

    - Tranh chấp đòi lại đất: Xảy ra khi một cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu lấy lại phần đất trước đây thuộc quyền sử dụng của họ nhưng hiện đang bị người khác chiếm dụng hoặc sử dụng trái phép.

    (2) Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong quá trình sử dụng đất

    Nhóm tranh chấp này liên quan đến các giao dịch dân sự có yếu tố đất đai, bao gồm:

    - Tranh chấp hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Thường xuất hiện khi một bên vi phạm hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán, giao đất hoặc có tranh cãi về tính hợp pháp của hợp đồng.

    - Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: Diễn ra khi có sự khác biệt trong việc sử dụng đất so với mục đích đã được phê duyệt, hoặc khi có sự thay đổi mà không có sự đồng thuận giữa các bên liên quan.

    (3) Tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất trong quan hệ gia đình

    Những tranh chấp đất đai thuộc nhóm này thường phát sinh từ quan hệ nhân thân, đặc biệt trong các trường hợp:

    - Tranh chấp tài sản chung của vợ chồng: Khi ly hôn, việc phân chia quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất có thể dẫn đến tranh chấp kéo dài.

    - Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất: Xảy ra khi có nhiều người cùng có quyền thừa kế nhưng không thống nhất được phương án phân chia đất đai.

    Các loại tranh chấp đất đai? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

    Các loại tranh chấp đất đai? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? (Hình từ Internet)

    Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào?

    (1) Hòa giải tranh chấp đất đai

    Căn cứ khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai 2024 quy định về giải quyết tranh chấp đất đai bằng hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:

    - Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có).

    - Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;

    - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp;

    - Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

    (2) Giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền

    Căn cứ khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    - Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    - Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    + Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.

    (3) Giải quyết tranh chấp đất đai qua Tòa án

    Căn cứ khoản 1, 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai cụ thể như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    Như vậy, Tranh chấp đất đai thông qua Tòa án được thực hiện như trên.

    Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm những gì?

    Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:

    Căn cứ Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai cần có những điều sau:

    (1) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

    (2) Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

    - Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

    - Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

    - Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

    (3) Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

    (4) Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

    - Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    - Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    - Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    - Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    - Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

    Lưu ý: Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

    (Bên trên là giải đáp cho Các loại tranh chấp đất đai? Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? và Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm những gì?)

    saved-content
    unsaved-content
    717