Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào? Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định thế nào?

Nội dung chính

    Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào?

    Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào? được quy định tại Điều 3 Nghị định 35/2021/NĐ-CP như sau:

    Điều 3. Lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP
    1. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
    a) Trình, thẩm định, quyết định và quyết định điều chỉnh (nếu có) chủ trương đầu tư dự án PPP;
    b) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt và quyết định phê duyệt điều chỉnh (nếu có) dự án PPP;
    c) Khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư và bên cho vay (nếu có);
    d) Ký kết hợp đồng dự án PPP, phụ lục hợp đồng (nếu có);
    đ) Giải ngân vốn nhà nước trong dự án PPP nếu có sử dụng;
    e) Quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
    g) Thanh lý hợp đồng và chuyển giao tài sản dự án;
    h) Các hoạt động khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
    2. Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của các hoạt động sau đây:
    a) Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ;
    b) Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu;
    c) Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
    3. Thời hạn lưu trữ:
    a) Hồ sơ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h khoản 1 và khoản 2 Điều này được lưu trữ tối thiểu 05 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP;
    b) Hồ sơ quy định tại điểm d và điểm g khoản 1 Điều này được lưu trữ tối thiểu 10 năm sau khi thanh lý hợp đồng dự án PPP.

    Theo đó, bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động sau đây:

    - Trình, thẩm định, quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời đàm phán, hồ sơ mời thầu và tài liệu làm rõ;

    - Đánh giá, làm rõ (nếu có) hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự đàm phán, hồ sơ dự thầu;

    - Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.

    Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào?

    Bên mời thầu có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ trong đầu tư theo phương thức PPP của các hoạt động nào? (Hình từ Internet)

    Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 35/2021/NĐ-CP thay thế bởi điểm a Khoản 35 Điều 1 Nghị định 71/2025/NĐ-CP như sau:

    Điều 5. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về PPP
    1. Hệ thống thông tin về PPP là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ Tài chính xây dựng và quản lý, nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về PPP, bao gồm thông tin về hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và thông tin khác có liên quan.
    2. Cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
    a) Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;
    b) Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;
    c) Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;
    d) Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.
    3. Xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP:
    a) Cơ sở dữ liệu về PPP được bảo đảm an toàn thông tin, toàn vẹn dữ liệu, bảo đảm tính tương thích, khả năng tích hợp, tiếp nhận thông tin giữa cơ sở dữ liệu về PPP và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác của cơ quan nhà nước;
    b) Cơ quan quản lý nhà nước được truy cập, khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
    c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu được khai thác cơ sở dữ liệu về PPP theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
    [...]

    Như vậy, cơ sở dữ liệu về PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:

    - Cơ sở dữ liệu về dự án PPP;

    - Cơ sở dữ liệu về hợp đồng dự án PPP;

    - Cơ sở dữ liệu về nhà đầu tư PPP;

    - Cơ sở dữ liệu có liên quan khác về PPP.

    Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định thế nào?

    Theo quy định tại Điều 50 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 như sau:

    Điều 50. Sửa đổi hợp đồng dự án PPP
    1. Việc sửa đổi hợp đồng dự án PPP phải quy định trong hợp đồng và được các bên xem xét khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Dự án bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng hoặc khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản hoặc có sự thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phương án kỹ thuật, tài chính của dự án, giá, phí sản phẩm, dịch vụ công do doanh nghiệp dự án PPP cung cấp;
    b) Điều chỉnh một trong các bên ký kết hợp đồng;
    c) Điều chỉnh thời hạn hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 51 của Luật này;
    d) Trường hợp khác thuộc thẩm quyền của cơ quan ký kết hợp đồng mà không làm thay đổi chủ trương đầu tư, mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội cho dự án.
    2. Trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:
    a) Một trong các bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi;
    b) Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;
    c) Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.
    [...]

    Như vậy, trình tự sửa đổi hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:

    - Một trong các bên hợp đồng có văn bản đề nghị sửa đổi hợp đồng, trong đó nêu rõ trường hợp được áp dụng để xem xét sửa đổi;

    - Các bên tổ chức đàm phán các nội dung hợp đồng dự kiến sửa đổi bao gồm giá, phí sản phẩm, dịch vụ công; thời hạn hợp đồng; các nội dung khác của hợp đồng khi có sự thay đổi;

    - Các bên ký kết phụ lục hợp đồng đối với các nội dung sửa đổi.

    saved-content
    unsaved-content
    1