Báo cáo gửi bên mời thầu sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP phải nêu rõ các nội dung nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Báo cáo gửi bên mời thầu sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP nêu rõ các nội dung nào? Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được thực hiện theo thang điểm mấy?

Nội dung chính

    Báo cáo gửi bên mời thầu sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP phải nêu rõ các nội dung nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 66 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 66. Nguyên tắc thực hiện chỉ định nhà đầu tư
    [...]
    2. Khi thực hiện quy trình chỉ định nhà đầu tư, bên mời thầu trao đổi thông tin, hồ sơ, tài liệu với nhà đầu tư được đề nghị chỉ định. Không quy định về xếp hạng nhà đầu tư; không thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu được phép mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ dự thầu.
    3. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
    a) Nhận xét về tính công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
    b) Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.
    4. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được đề nghị chỉ định không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật PPP.

    Như vậy, báo cáo do tổ chuyên gia lập sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu và gửi bên mời thầu phải nêu rõ hai nhóm nội dung chính:

     

    - Nhận xét về tính công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;

    - Những nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý.

     

    Báo cáo gửi bên mời thầu sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP phải nêu rõ các nội dung nào?

    Báo cáo gửi bên mời thầu sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP phải nêu rõ các nội dung nào? (Hình từ Internet)

    Đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được thực hiện theo thang điểm mấy?

    Căn cứ khoản 2 Điều 42 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 42. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
    [...]
    2. Việc đánh giá về mặt kỹ thuật căn cứ theo thang điểm 100 hoặc 1.000 hoặc phương pháp đánh giá đạt hoặc không đạt quy định trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật bao gồm: tiêu chuẩn về chất lượng, công suất, hiệu suất; tiêu chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng; tiêu chuẩn về môi trường và an toàn; tiêu chuẩn kỹ thuật khác.
    [...]

    Theo đó, đánh giá hồ sơ dự thầu dự án PPP về mặt kỹ thuật được thực hiện theo thang điểm 100, thang điểm 1.000 hoặc phương pháp đạt/không đạt (cụ thể do hồ sơ mời thầu quy định).

    Một bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu dự án PPP cho các bên tham dự thầu nhằm thỏa thuận thắng thầu là hành vi gì?

    Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 10 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP
    [...]
    6. Thông thầu bao gồm các hành vi sau đây:
    a) Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu;
    b) Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu.
    7. Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền và nghĩa vụ không đúng quy định của Luật này và hợp đồng dự án PPP.
    8. Dừng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ngoài trường hợp quy định tại hợp đồng dự án PPP.
    9. Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP.
    10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong dự án PPP; can thiệp bất hợp pháp vào quy trình dự án PPP.
    11. Gian lận trong hoạt động đầu tư theo phương thức PPP, bao gồm các hành vi sau đây:
    a) Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư, triển khai thực hiện dự án PPP nhằm thu lợi bất chính hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào;
    b) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch chủ trương đầu tư, dự án PPP được phê duyệt, kết quả lựa chọn nhà đầu tư, kết quả kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, kết quả quyết toán vốn đầu tư công, thanh lý hợp đồng dự án PPP;
    c) Cố ý cung cấp thông tin không trung thực, không khách quan làm sai lệch số liệu về doanh thu của dự án PPP nhằm thu lợi bất chính.
    12. Cản trở việc phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.

    Như vậy, hành vi một bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên tham dự thầu nhằm thỏa thuận thắng thầu là hành vi thông thầu dự án PPP.

    Hành vi này là hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư theo phương thức PPP.

    saved-content
    unsaved-content
    1