Ai giám sát thực hiện cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án PPP?
Nội dung chính
Ai có trách nhiệm giám sát thực hiện cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án PPP?
Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 23. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP
1. Thực hiện các quy định của Luật PPP, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Giá, các văn bản hướng dẫn các Luật trên và quy định tại hợp đồng dự án PPP.
2. Chịu trách nhiệm đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư trên cơ sở các hồ sơ, tài liệu do nhà đầu tư cung cấp, đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án PPP: giám sát việc thực hiện các cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
3. Xem xét, chấp thuận phương án xử lý tài chính, quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo quy định tại Điều 52 Luật PPP.
4. Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện dự án PPP; bao gồm huy động, sử dụng vốn đầu tư của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP theo quy định tại hợp đồng dự án PPP.
5. Đôn đốc, chỉ đạo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn thành theo đúng quy định.
6. Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện quy định tại Nghị định này gửi Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Như vậy, trách nhiệm giám sát việc thực hiện các cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư theo hợp đồng dự án PPP thuộc về cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP.
Ai giám sát thực hiện cam kết huy động vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng dự án PPP? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm về chế độ báo cáo của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP như thế nào?
Căn cứ Điều 20 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 20. Trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP
1. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày doanh nghiệp dự án PPP nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, doanh nghiệp dự án PPP có văn bản báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP về doanh thu thực tế của năm tài chính để làm cơ sở thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu tăng, giảm (nếu có).
2. Doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao tài sản công quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định tại hợp đồng dự án PPP và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện báo cáo về việc sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Theo đó, trách nhiệm về chế độ báo cáo của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP cụ thể:
- Báo cáo doanh thu thực tế
+ Trong vòng 10 ngày kể từ ngày doanh nghiệp dự án PPP nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế,
+ Doanh nghiệp dự án PPP phải có văn bản báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP về doanh thu thực tế của năm tài chính.
+ Báo cáo này là cơ sở để áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu tăng, giảm giữa Nhà nước và doanh nghiệp (nếu có).
- Báo cáo về sử dụng tài sản công nếu doanh nghiệp dự án PPP được Nhà nước giao tài sản công để quản lý, sử dụng thì phải:
+ Quản lý, sử dụng tài sản công đúng quy định của hợp đồng dự án PPP và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
+ Thực hiện báo cáo định kỳ về tình hình sử dụng tài sản công tham gia dự án PPP theo quy định pháp luật.
Căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo hằng năm, nhà đầu tư thực hiện chia sẻ doanh thu ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 17. Trình tự, thủ tục thực hiện chia sẻ doanh thu tăng, giảm
1. Hằng năm, căn cứ doanh thu thực tế do doanh nghiệp dự án PPP báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện:
a) Rà soát, đối chiếu doanh thu thực tế của dự án PPP và doanh thu quy định tại Hợp đồng dự án PPP;
b) Thực hiện điều chỉnh mức giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, điều chỉnh thời hạn hợp đồng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP.
c) Trường hợp phát sinh các điều kiện được áp dụng cơ chế chia sẻ doanh thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 Luật PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP có trách nhiệm đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán phần tăng, giảm doanh thu thực tế của dự án PPP để làm cơ sở xác định giá trị doanh thu chia sẻ giữa Nhà nước với doanh nghiệp dự án PPP.
[...]
Như vậy, hằng năm, trong vòng 10 ngày kể từ khi doanh nghiệp dự án PPP nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, doanh nghiệp dự án PPP phải có văn bản báo cáo cơ quan ký kết hợp đồng về doanh thu thực tế của năm tài chính.
Trên cơ sở báo cáo này, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và doanh nghiệp dự án PPP, nhà đầu tư thực hiện cơ chế chia sẻ doanh thu tăng, giảm như trên.