Ai có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ai có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc? Quy định về quy chế quản lý kiến trúc như thế nào?

Nội dung chính

    Ai có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc?

    Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định về thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc như sau:

    Điều 9. Thẩm định, phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc
    1. Nội dung thẩm định gồm:
    a) Sự phù hợp với nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật Kiến trúc;
    b) Sự tuân thủ các quy định khoản 2 Điều 14 của Luật Kiến trúc;
    c) Bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định này.
    2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. Trong quá trình thẩm định, cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản các cơ quan, tổ chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và lập báo cáo thẩm định. Cơ quan được yêu cầu góp ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
    3. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và kết luận về việc quy chế đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt.
    4. Hồ sơ trình phê duyệt, ban hành gồm hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đã được tiếp thu, hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm báo cáo thẩm định.
    5. Đối với quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành.

    Theo đó, cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. 

    Ai có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc?

    Ai có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc? (Hình từ Internet)

    Quy định về quy chế quản lý kiến trúc như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 quy định về quy chế quản lý kiến trúc như sau:

    - Quy chế quản lý kiến trúc được lập cho các đô thị và điểm dân cư nông thôn của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

    - Quy chế quản lý kiến trúc phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu sau:

    + Phù hợp với quy định tại các điều 10, 11 và 13 Luật Kiến trúc 2019;

    + Phù hợp với thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;

    + Phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc, đặc điểm, điều kiện thực tế của địa phương.

    - Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau:

    + Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;

    + Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Kiến trúc 2019;

    + Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;

    + Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;

    + Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;

    + Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;

    + Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;

    + Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy chế quản lý kiến trúc và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi ban hành; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.

    - Chính phủ quy định chi tiết nội dung quy chế quản lý kiến trúc; quy định hồ sơ, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, lấy ý kiến, công bố và biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.

    Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những nội dung nào?

    Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 quy định về quy chế quản lý kiến trúc như sau:

    Điều 14. Quy chế quản lý kiến trúc
    [...]
    3. Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:
    a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;
    b) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
    c) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
    d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;
    đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;
    e) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
    g) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;
    h) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
    [...]

    Như vậy, quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những nội dung được quy định như trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1