Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
Nội dung chính
Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
Căn cứ Bảng 2 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BXD thì định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn như sau:
Bảng 2: Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn
Đơn vị tính: triệu đồng/ha
Quy mô (ha) | ≤10 | 20 | 30 | 50 | 100 |
Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn | 4,425 | 3,289 | 2,718 | 2,228 | 1,511 |
Ghi chú:
(1) Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn quy định tại bảng 2 nêu trên áp dụng đối với 01 điểm dân cư nông thôn. Trường hợp trong quy chế quản lý kiến trúc có nhiều điểm dân cư nông thôn thì chi phí lập quy chế xác định bằng tổng định mức chi phí lập quy chế của các điểm dân cư nông thôn; trong đó: chi phí lập quy chế điểm dân cư nông thôn thứ nhất được xác định theo mức chi phí tại bảng 2; chi phí lập quy chế từ điểm dân cư nông thôn thứ 2 trở đi xác định theo định mức chi phí tại bảng 2 và được điều chỉnh theo hệ số K = 0,8.
(2) Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn quy định tại bảng 2 nêu trên áp dụng đối với khu vực có 05 công trình kiến trúc có giá trị. Đối với các trường hợp khác thì điều chỉnh với hệ số như sau:
- Số lượng lớn hơn 20 công trình: K = 1,15;
- Số lượng từ 6 ÷ 20 công trình: K = 1,05;
- Số lượng nhỏ hơn 5 công trình: K = 0,95.
(3) Trường hợp tích hợp quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã thì chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được xác định bằng 80% chi phí quy định tại Thông tư 08/2021/TT-BXD.
(4) Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được xác định tại bảng 2 nêu trên chưa bao gồm chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định. Chi phí lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị được xác định theo định mức chi phí tại bảng 3 Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 08/2021/TT-BXD.
(5) Trường hợp quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn của các khu vực có quy mô diện tích nhỏ hơn quy mô được quy định tại Thông tư 08/2021/TT-BXD thì chi phí lập quy chế được xác định bằng chi phí của khu vực có quy mô nhỏ nhất tại bảng 2 nói trên.
Định mức chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn (Hình từ Internet)
Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những nội dung nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 14 Luật Kiến trúc 2019 quy định về quy chế quản lý kiến trúc như sau:
Điều 14. Quy chế quản lý kiến trúc
[...]
3. Quy chế quản lý kiến trúc bao gồm các nội dung sau đây:
a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế; kiến trúc cho những khu vực, tuyến đường cụ thể;
b) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc của địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
c) Xác định khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng, tuyến phố, khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình phải tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc;
đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị;
e) Quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quy chế quản lý kiến trúc;
g) Sơ đồ, bản vẽ, hình ảnh minh họa;
h) Phụ lục về danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
[...]
Như vậy, quy chế quản lý kiến trúc bao gồm những nội dung được quy định như trên.
Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như nào?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 15 Luật Kiến trúc 2019 quy định về điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc như sau:
Điều 15. Điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc
[...]
3. Nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:
a) Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;
b) Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc trước khi quyết định điều chỉnh; đối với quy chế quản lý kiến trúc của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I là thành phố trực thuộc trung ương thì phải có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng.
Như vậy, nguyên tắc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc được quy định như sau:
- Tập trung vào nội dung cần điều chỉnh, nội dung không điều chỉnh của quy chế đã phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý;
- Việc điều chỉnh phải trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng, xác định rõ các yêu cầu điều chỉnh để điều chỉnh nội dung quy chế phù hợp với yêu cầu phát triển.