4 Mẫu giấy tờ mua nhà ở xã hội mới từ 10/11/2025
Nội dung chính
4 Mẫu giấy tờ mua nhà ở xã hội mới từ 10/11/2025
Ngày 10 tháng 11 năm 2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở 2023.
>>>> Xem chi tiết: Thông tư 32/2025/TT-BXD sửa đổi sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 05/2024/TT-BXD Tại đây
>>>>> TẢI VỀ:FILE 4 Mẫu giấy tờ mua nhà ở xã hội mới từ 10/11/2025
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 32/2025/TT-BXD Thay thế các Mẫu số 01, 04, 05, bổ sung Mẫu số 01a tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD như sau:
(1) Thay thế Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bằng Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD; Tải về
Mẫu số 01 Thông tư 32/2025/TT-BXD áp dụng cho các đối tượng sau đây:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả.
- Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
- Học sinh, sinh viên đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường chuyên biệt theo quy định của pháp luật; học sinh trường dân tộc nội trú công lập.
(2) Bổ sung Mẫu số 01a sau Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bằng Mẫu số 01a tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD; Tải về
Đối tượng đã nghỉ hưu và đang nhận lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của pháp luật sẽ được xác nhận theo Mẫu số 01a bởi cơ quan Bảo hiểm xã hội đang chi trả lương hưu hoặc UBND cấp xã nơi người đó đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi cư trú hiện tại. Các đối tượng này bao gồm:
- Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (đối với trường hợp có hợp đồng lao động);
- Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
(3) Thay thế Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bằng Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD; Tải về
Mẫu số 4 Thông tư 32/2025/TT-BXD áp dụng cho người là: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.
(4) Thay thế Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD bằng Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD; Tải về
Mẫu số 05 Thông tư 32/2025/TT-BXD áp dụng cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị không có hợp đồng lao động, không được hưởng lương hưu do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả.
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BXD.
Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại các Mẫu số 01, 01a, 02, 03, 04, 05 Phụ lục I Thông tư 05/2024/TT-BXD đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 32/2025/TT-BXD và Thông tư số 09/2025/TT-BXD ngày 03/6/2025 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
Thông tư 32/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2025.

4 Mẫu giấy tờ mua nhà ở xã hội mới từ 10/11/2025 (Hình từ Internet)
Điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
+ Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước;
+ Quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
Như vậy, từ ngày 10/10/2025 sửa điều kiện thu nhập mua nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định 261/2025/NĐ-CP.
Mức lãi suất vay vốn mua nhà ở xã hội từ 10/10/2025 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP mức lãi suất cho vay ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội được quy định là 5,4%/năm, còn lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh mức lãi suất, Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trước đây, theo quy định cũ tại Nghị định 100/2024/NĐ-CP, lãi suất cho vay được xác định bằng mức lãi suất cho vay đối với hộ nghèo, do Thủ tướng Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
