Văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026

Văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026 là văn bản nào?

Nội dung chính

    Văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026

    Hiện nay, văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026 bao gồm:

    Nghị quyết 174/2024/QH15 (giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025).

    Nghị định 180/2024/NĐ-CP (giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025).

    - Nghị quyết 204/2025/QH15 giảm thuế GTGT xuống 8% từ ngày 01/7/2025 đến hết năm 2026.

    - Nghị định 174/2025/NĐ-CP giảm thuế GTGT xuống 8% theo Nghị quyết 204/2025/QH15.

    Chính sách giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025

    Theo Nghị quyết 174/2024/QH15 về Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV nêu rõ giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 như sau:

    Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a mục 1.1 khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định; chấm dứt ngay hiệu lực của quy định miễn thuế giá trị gia tăng trong Quyết định 78/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho cơ quan quản lý thuế có căn cứ pháp lý và chế tài quản lý thu đối với các sàn thương mại điện tử nước ngoài bán hàng hóa vào Việt Nam.

    Đồng thời, theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15  giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

    - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.

    - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.

    - Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP.

    - Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

    Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

    Văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026Văn bản mới nhất về giảm thuế GTGT xuống 8% năm 2025 và năm 2026 (Hình từ Internet)

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/7/2025 

    Theo khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:

    (1) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;

    (2) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ;

    (3) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định tại (1) và (2) này còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu; phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). 

    saved-content
    unsaved-content
    3519