Tổng vốn đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn
Mua bán Căn hộ chung cư tại Huyện Vân Đồn
Nội dung chính
Tổng vốn đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn
Ngày 15/8/2025, UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định 3226/QĐ-UBND chấp thuận chủ trương đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn.
Theo khoản 1 Điều 2 Quyết định 3226/QĐ-UBND năm 2025, tổng vốn đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn là 51.636.467.000.000 (Năm mươi mốt nghìn sáu trăm ba mươi sáu tỷ, bốn trăm sáu mươi bảy triệu) đồng và tương đương 2.056,16 triệu đô la Mỹ.
Trong đó:
- Vốn góp của Nhà đầu tư: 7.745.470.050.000 (Bảy nghìn bảy trăm bốn mươi lăm tỷ, bốn trăm bảy mươi triệu, không trăm năm mươi nghìn) đồng và tương đương 308,425 triệu đô la Mỹ, chiếm tỷ lệ 15% vốn đầu tư dự án.
- Vốn vay, vốn huy động: 43.890.996.950.000 (Bốn mươi ba nghìn tám trăm chín mươi tỷ, chín trăm chín mươi sáu triệu, chín trăm năm mươi nghìn) đồng, tương đương 1.747,74 triệu đô la Mỹ, chiếm 85% vốn đầu tư dự án.
Về tiến độ thực hiện góp vốn và huy động các nguồn vốn:
(i) Vốn góp: 7.745.470.050.000 (Bảy nghìn bảy trăm bốn mươi lăm tỷ, bốn trăm bảy mươi triệu, không trăm năm mươi nghìn) đồng và tương đương 308,425 triệu đô la Mỹ. Trong đó:
(ii) Vốn vay, vốn huy động (dự kiến): 43.890.996.950.000 (Bốn mươi ba nghìn tám trăm chín mươi tỷ, chín trăm chín mươi sáu triệu, chín trăm năm mươi nghìn) đồng, tương đương 1.747,74 triệu đô la Mỹ.
Tổng vốn đầu tư Dự án Khu dịch vụ du lịch phức hợp cao cấp tại Khu kinh tế Vân Đồn (Hình từ Internet)
UBND tỉnh Quảng Ninh có quyền chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư nào?
Theo quy định, trừ các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Đầu tư 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
- Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị không phân biệt quy mô sử dụng đất hoặc quy mô dân số;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về di sản văn hóa không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi khu vực bảo vệ I và II của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt, trừ khu vực bảo vệ I của di tích quốc gia đặc biệt thuộc Danh mục di sản thế giới; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
- Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
- Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ số tập trung;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt, cảng biển loại I;
- Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
- Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hóa của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
- Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
- Dự án đầu tư chế biến dầu khí.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 32 Luật Đầu tư 2020 (sửa đổi, bổ sung tại Luật số 03/2022/QH15, Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15).