Tải file tổng hợp văn bản hướng dẫn Nghị định 73 về khen thưởng mới nhất
Nội dung chính
Tải file tổng hợp văn bản hướng dẫn Nghị định 73 về khen thưởng mới nhất
Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hiệu lực từ ngày 01/07/2024 và đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành.
Dưới đây là tổng hợp văn bản hướng dẫn Nghị định 73/2024/NĐ-CP về khen thưởng mới nhất:
STT | Văn bản | Tải file |
1 | Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang | |
2 | Thông tư 95/2024/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng | |
3 | Thông tư 62/2024/TT-BTC hướng dẫn xác định nhu cầu, nguồn và phương thức chi thực hiện mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP và điều chỉnh trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP. |
|
4 | Quyết định 786/QĐ-BNV năm 2024 về Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Bộ Nội vụ |
|
5 | Quyết định 2195/QĐ-TCT năm 2024 ban hành Quy chế thực hiện chế độ tiền thưởng của Tổng cục Thuế | |
6 | Công văn 7585/BNV-TL năm 2024 thực hiện chế độ tiền thưởng do Bộ Nội vụ ban hành | |
7 | Công văn 11771/BNV-CTL&BHXH năm 2025 về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ tiền thưởng | |
... | ... | .. |

Tải file tổng hợp văn bản hướng dẫn Nghị định 73 về khen thưởng mới nhất (Hình từ Internet)
Quy định về tiền thưởng của cơ quan, đơn vị theo Nghị định 73 về khen thưởng có những nội dung nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì quy định về tiền thưởng của cơ quan, đơn vị phải có những nội dung như sau:
(1) Phạm vi và đối tượng áp dụng;
(2) Tiêu chí thưởng theo thành tích công tác đột xuất và theo kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người hưởng lương trong cơ quan, đơn vị;
(3) Mức tiền thưởng cụ thể đối với từng trường hợp, không nhất thiết phải gắn với mức lương theo hệ số lương của từng người;
(4) Quy trình, thủ tục xét thưởng;
(5) Các quy định khác theo yêu cầu quản lý của cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
Quy định chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 về khen thưởng áp dụng với những đối tượng nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định cụ thể chế độ tiền thưởng theo Nghị định 73 về khen thưởng áp dụng với những đối tượng sau đây:
(1) Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện gồm:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(2) Cán bộ, công chức cấp xã gồm:
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
(3) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật Viên chức 2010 (sửa đổi, bổ sung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức 2019);
(4) Người làm các công việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 111/2022/NĐ-CP về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trường hợp được áp dụng hoặc có thỏa thuận trong hợp đồng lao động áp dụng xếp lương theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
(5) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo quy định tại Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 33/2012/NĐ-CP);
(6) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng và lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
(7) Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân;
(8) Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;
Lưu ý: Những đối tượng áp dụng Quy chế tiền thưởng trên không bao gồm đối tượng hưởng phụ cấp, sinh hoạt phí.
