Luật Đất đai 2024

Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội

Số hiệu 45/2010/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 21/04/2010
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Quyền dân sự
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2010/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ HỘI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

NGHỊ ĐỊNH

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý nhà nước đối với hội.

2. Nghị định này không áp dụng với các tổ chức:

a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

b) Các tổ chức giáo hội.

Điều 2. Hội

1. Hội được quy định trong Nghị định này được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức Việt Nam cùng ngành nghề, cùng sở thích, cùng giới, có chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên, của cộng đồng; hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, được tổ chức và hoạt động theo Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Hội có các tên gọi khác nhau: hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn, hiệp hội, câu lạc bộ có tư cách pháp nhân và các tên gọi khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là hội).

3. Phạm vi hoạt động của hội (theo lãnh thổ) gồm:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh);

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện);

d) Hội có phạm vi hoạt động trong xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã).

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hội

Tổ chức, hoạt động của hội được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

1. Tự nguyện; tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và điều lệ hội.

Điều 4. Tên, biểu tượng, trụ sở, con dấu và tài khoản của hội

1. Tên của hội được viết bằng tiếng Việt, có thể được phiên âm, dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; tên, biểu tượng của hội không được trùng lặp, gây nhầm lẫn với tên của hội khác đã được thành lập hợp pháp; không vi phạm đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa dân tộc.

2. Hội có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu, tài khoản và có thể có biểu tượng riêng. Trụ sở chính của hội đặt tại Việt Nam.

Chương 2.

ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC THÀNH LẬP HỘI

Điều 5. Điều kiện thành lập hội

1. Có mục đích hoạt động không trái với pháp luật; không trùng lặp về tên gọi và lĩnh vực hoạt động chính với hội đã được thành lập hợp pháp trước đó trên cùng địa bàn lãnh thổ.

2. Có điều lệ;

3. Có trụ sở;

4. Có số lượng công dân, tổ chức Việt Nam đăng ký tham gia thành lập hội:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất một trăm công dân, tổ chức ở nhiều tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm mươi công dân, tổ chức trong tỉnh có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện có ít nhất hai mươi công dân, tổ chức trong huyện có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

d) Hội có phạm vi hoạt động trong xã có ít nhất mười công dân, tổ chức trong xã có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký tham gia thành lập hội;

đ) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có hội viên là đại diện các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam, có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất mười một đại diện pháp nhân ở nhiều tỉnh; hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất năm đại diện pháp nhân trong tỉnh cùng ngành nghề hoặc cùng lĩnh vực hoạt động có đủ điều kiện, tự nguyện, có đơn đăng ký thanh gia thành lập hiệp hội.

Đối với hội nghề nghiệp có tính đặc thù chuyên môn, số lượng công dân và tổ chức tự nguyện đăng ký tham gia thành lập hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

Điều 6. Ban vận động thành lập hội

1. Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.

3. Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;

d) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;

b) Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.

5. Công nhận ban vận động thành lập hội:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

b) Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã;

d) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:

a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;

b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.

Điều 7. Hồ sơ xin phép thành lập hội

1. Đơn xin phép thành lập hội.

2. Dự thảo điều lệ.

3. Dự kiến phương hướng hoạt động.

4. Danh sách những người trong ban vận động thành lập hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

5. Lý lịch tư pháp người đứng đầu ban vận động thành lập hội.

6. Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội.

7. Bản kê khai tài sản do các sáng lập viên tự nguyện đóng góp (nếu có).

Điều 8. Nội dung chính của Điều lệ hội

1. Tên gọi của hội.

2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của hội.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội.

4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội.

5. Thể thức vào hội, ra hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ hội viên.

6. Tiêu chuẩn hội viên.

7. Quyền, nghĩa vụ của hội viên.

8. Cơ cấu, tổ chức, thể thức bầu và miễn nhiệm; nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, ban kiểm tra, các chức vụ lãnh đạo khác của hội; nguyên tắc, hình thức biểu quyết.

9. Tài sản, tài chính và phương thức quản lý tài sản, tài chính của hội.

10. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính.

11. Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.

12. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ.

13. Hiệu lực thi hành.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Điều 10. Thời gian tiến hành đại hội thành lập hội

1. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày quyết định cho phép thành lập hội có hiệu lực, ban vận động thành lập hội phải tổ chức đại hội.

2. Nếu quá thời hạn trên không tổ chức đại hội, thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hết thời hạn tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều này, ban vận động thành lập hội có văn bản gửi cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội đề nghị gia hạn. Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, nếu quá thời gian được gia hạn mà không tổ chức đại hội thì quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.

Điều 11. Nội dung chủ yếu trong đại hội thành lập hội

1. Công bố quyết định cho phép thành lập hội.

2. Thảo luận và biểu quyết điều lệ.

3. Bầu ban lãnh đạo và ban kiểm tra.

4. Thông qua chương trình hoạt động của hội.

5. Thông qua nghị quyết đại hội.

Điều 12. Báo cáo kết quả đại hội

Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày đại hội, ban lãnh đạo hội gửi tài liệu đại hội đến cơ quan nhà nước đã quyết định cho phép thành lập hội, gồm:

1. Điều lệ và biên bản thông qua điều lệ hội;

2. Biên bản bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra (có danh sách kèm theo) và lý lịch người đứng đầu hội;

3. Chương trình hoạt động của hội;

4. Nghị quyết đại hội.

Điều 13. Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ hội

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại hội thông qua. Trường hợp quy định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.

2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.

Điều 14. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ hội

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, trừ trường hợp luật, pháp lệnh có quy định khác.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh. Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã.

Chương 3.

HỘI VIÊN

Điều 15. Hội viên của hội

Hội viên của hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

Điều 16. Hội viên chính thức

1. Công dân, tổ chức Việt Nam tán thành điều lệ hội, tự nguyện gia nhập hội, có đủ tiêu chuẩn hội viên theo quy định của điều lệ hội có thể trở thành hội viên chính thức của hội.

2. Thẩm quyền và thủ tục kết nạp hội viên do điều lệ hội quy định.

Điều 17. Hội viên liên kết và hội viên danh dự

1. Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài) hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của hiệp hội, tán thành điều lệ hiệp hội, thì được hiệp hội của các tổ chức kinh tế xem xét, công nhận là hội viên liên kết.

2. Công dân, tổ chức Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của hội, tán thành điều lệ hội, tự nguyện xin vào hội, được hội công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.

3. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.

4. Thủ tục kết nạp, quyền, nghĩa vụ của hội viên liên kết, hội viên danh dự do điều lệ hội quy định.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của hội viên

Quyền và nghĩa vụ của hội viên do điều lệ hội quy định.

Chương 4.

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI

Điều 19. Cơ cấu tổ chức của hội

Cơ cấu tổ chức của hội gồm:

1. Đại hội;

2. Ban lãnh đạo;

3. Ban kiểm tra;

4. Các tổ chức khác do điều lệ hội quy định.

Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.

4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

Điều 21. Nội dung chủ yếu quyết định tại đại hội

1. Phương hướng hoạt động của hội

2. Bầu ban lãnh đạo, ban kiểm tra hội.

3. Đổi tên hội, sửa đổi, bổ sung điều lệ (nếu có).

4. Gia nhập liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động.

5. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể hội.

6. Tài chính của hội.

7. Các vấn đề khác theo quy định của điều lệ hội.

Điều 22. Nguyên tắc biểu quyết tại đại hội

1. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do đại hội quyết định.

2. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tán thành.

Điều 23. Quyền của hội

1. Tổ chức, hoạt động theo điều lệ hội đã được phê duyệt.

2. Tuyên truyền mục đích của hội.

3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của hội.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của hội.

5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ hội.

6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

8. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.

9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của hội.

11. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước giao.

13. Cơ quan Trung ương hội có phạm vi hoạt động trong toàn quốc được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thoả thuận quốc tế.

Điều 24. Nghĩa vụ của hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của hội và điều lệ hội. Không được lợi dụng hoạt động của hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Hội hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đó.

3. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, ban lãnh đạo hội phải có văn bản báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực hội hoạt động.

4. Việc lập văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

6. Việc lập các pháp nhân thuộc hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

7. Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.

8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.

10. Kinh phí thu được theo quy định tại khoản 11 và khoản 12 Điều 23 của Nghị định này phải dành cho hoạt động của hội theo quy định của điều lệ hội, không được chia cho hội viên.

11. Việc sử dụng kinh phí của hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm, hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.

12. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.

Chương 5.

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI

Điều 25. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội

1. Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể;

b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể.Bổ sung

Điều 26. Hội tự giải thể

Hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

1. Hết thời hạn hoạt động;

2. Theo đề nghị của trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức;

3. Mục đích đã hoàn thành.

Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể

1. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này các văn bản sau:

a) Đơn đề nghị giải thể hội;

b) Nghị quyết giải thể hội;

c) Bản kê tài sản, tài chính;

d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.

2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; năm số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Điều 28. Quyết định việc giải thể hội

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể hội sau mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý tài sản, tài chính ghi trong thông báo của hội khi xin giải thể mà không có đơn khiếu nại.

Hội chấm dứt hoạt động kể từ ngày quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải thể hội có hiệu lực.

Điều 29. Hội bị giải thể

Hội bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này trong các trường hợp sau:

1. Hội không hoạt động liên tục mười hai tháng;

2. Khi có nghị quyết của đại hội về việc hội tự giải thể mà ban lãnh đạo hội không chấp hành;

3. Hoạt động của hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể

Khi hội bị giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này:

1. Ra quyết định giải thể hội;

2. Thông báo quyết định giải thể hội trên ba số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước và liên tỉnh; ba số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Điều 31. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách

1. Hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của hội được giải quyết như sau:

a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của hội, mà hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội.

2. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi hội hợp nhất:

a) Sau khi hợp nhất hội thành hội mới, các hội cũ chấm dứt tồn tại, hội mới được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, các hợp đồng dịch vụ mà các hội cũ đang thực hiện;

b) Tài sản, tài chính của các hội hợp nhất không được phân chia, chuyển dịch mà được chuyển giao toàn bộ cho hội mới

3. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi sáp nhập:

a) Hội được sáp nhập vào hội khác, thì tài sản, tài chính của hội được sáp nhập chuyển giao cho hội sáp nhập;

b) Hội sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp về tài sản, tài chính hiện có, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán về tài sản, tài chính và các hợp đồng dịch vụ đang thực hiện của hội được sáp nhập.

4. Giải quyết tài sản, tài chính của hội khi chia, tách:

a) Sau khi chia hội, hội bị chia chấm dứt hoạt động, quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính được chuyển giao cho hội mới theo quyết định chia hội;

b) Sau khi tách, các hội thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản, tài chính của mình phù hợp với mục đích hoạt động của hội đó.

Điều 32. Quyền khiếu nại

Trường hợp hội bị giải thể mà không đồng ý với quyết định giải thể, thì hội có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, hội không được hoạt động.

Chương 6.

MỘT SỐ QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ

Điều 33. Hội có tính chất đặc thù

Hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện các quy định chung tại Nghị định này và quy định của Điều này, Điều 34, Điều 35 của Nghị định này.

Điều 34. Quyền, nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù

1. Quyền của hội có tính chất đặc thù:

a) Tham gia với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về lĩnh vực hoạt động của hội;

b) Tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật;

c) Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Nghĩa vụ của hội có tính chất đặc thù:

a) Tập hợp, nghiên cứu ý kiến, kiến nghị của các hội thành viên, hội viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hội để tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước;

b) Tập hợp các chuyên gia đầu ngành, các chuyên gia giỏi ở các hội thành viên và các tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội;

c) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội theo quy định của pháp luật.

Điều 35. Chính sách của nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù

1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.

2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.

Chương 7.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỘI

Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.

Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước

1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 14 của Nghị định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công nhận ban vận động thành lập hội theo thẩm quyền.

2. Ban hành cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.

4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị việc giải thể hội.

Điều 38. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh

1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.

4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.

5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.

7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.

Điều 39. Khen thưởng

1. Hội hoạt động có nhiều đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội thì được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

2. Hội viên có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo quy định của hội và của Nhà nước.

Điều 40. Xử lý vi phạm

1. Người nào vi phạm quyền lập hội, lợi dụng danh nghĩa hội để hoạt động trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cho phép thành lập hội trái với quy định của Nghị định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Ban lãnh đạo hội, người đại diện hội cố tình kéo dài thời hạn đại hội nhiệm kỳ do điều lệ hội quy định hoặc không chấp hành quy định về nghĩa vụ của hội thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 8.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Nghị định này thay thế Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Điều 42. Tổ chức thực hiện

Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

206
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
Tải văn bản gốc Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 45/2010/ND-CP

Hanoi, April 21, 2010

 

DECREE

ON THE ORGANIZATION, OPERATION AND MANAGEMENT OF ASSOCIATIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to Order No. 102/SL/L004 of May 20. 1957. promulgating the Law on the Right to Establish Associations;
Pursuant to the June 14, 2005 Civil Code;
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Home Affairs,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree does not apply to:

a/ The Vietnam Fatherland Front, the Vietnam General Confederation of Labor, the Ho Chi Minh Communist Youth Union, the Vietnam Peasants Association, the War Veterans Association and the Vietnam Women's Union:

b/ Churches.

Article 2. Associations

1. An association under this Decree means a voluntary organization of Vietnamese citizens or institutions with the same business or interest or in the same circle that unite for a common goal and operate regularly and disinterestedly to protect lawful rights and interests of the association, its members and the community; and support one another to operate effectively, contributing to national socio-economic development. Associations shall be organized and operate under this Decree and relevant legal documents.

2. Associations may be called differently as society, union of associations, general association, confederation, association, club with the legal entity status and other names under law (below collectively referred to as associations).

3. Scope of operation of associations (territory-based):

a/Associations operating nationwide or inter-provincially;

b/ Associations operating within a province or centrally run city (below referred to as provincial associations);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Associations operating within a commune, ward or township (below referred to as communal associations).

Article 3. Principles of organization and operation of associations

The organization and operation of associa­tions must adhere to the following principles:

1. Voluntariness: autonomy;

2. Democracy, equality, publicity,, transparency;

3. Self-financing:

4. Not for profit:

5. Observance of the Constitution, law and association charters.

Article 4. Names, logos, head offices, seals and accounts of associations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An association has the legal entity status. head office, seal and account and possibly a logo. An association's head office must be based in Vietnam.

Chapter II

CONDITIONS AND PROCEDURES FOR ESTABLISHING ASSOCIATIONS

Article 5. Conditions for establishing an association

1. The association operates for purposes not contrary to law. Its name and main activity are not identical with those of associations which have been lawfully established earlier in the same locality.

2. It has a charter.

3. It has a head office.

4. The number of Vietnamese citizens and institutions applying to join and establish the association is provided as follows:

a/ For a national or an inter-provincial association, at least 100 citizens and/or institutions in different provinces meeting membership criteria and filing an application lo voluntarily join and establish the association;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ For a district association, at least 20 citizens and/or institutions in the district meeting membership criteria and filing an application to voluntarily join and establish the association;

d/ For a communal association, at least 10 citizens and/or institutions in the commune meeting membership criteria and filing an application to voluntarily join and establish the association;

e/ For a national or provincial association with members being representative of Vietnamese economic organizations with the legal entity status, at least 11 legal entity representatives in different provinces or 5 legal entity representatives operating in the same business or domain, respectively, meeting membership criteria and filing an application to voluntarily join and establish the association.

For a professional association of particular specialty, the minimum number of citizens and institutions voluntarily joining and establishing the association shall be considered and decided on a case-by-case basis by competent state agencies specified in Article 14 of this Decree.

Article 6. Boards to campaign for the establishment of associations

1. To establish an association, its founders shall set up a board lo campaign for such establishment. This board shall be recognized by the state management agency in charge of the sector or domain in which the association will operate.

2. The head of this board must be a Vietnamese citizen, permanently reside in Vietnam, have the full civil act capacity and good health, and be known for the domain in which the association will operate.

3. The number of the board's members is provided as follows:

a/ At least 10. for a national or an inter-provincial association:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ At least 3. for a district or communal association;

d/ At least 5. which represent economic organizations, for a national association of economic organizations; at least 3. which represent economic organizations in the province, for a provincial association.

4. A dossier of request to recognize a campaigning board shall be made in 2 sets. Such a dossier comprises:

a/ An application for recognition of a campaigning board, clearly stating the association's name, guidelines, goals, domain of operation, scope of operation, tentative time for its establishment and temporary venue of meeting;

b/ A list and resumes of expected board members, indicating their full names, dales of birth, places of residence; educational levels; and professional qualifications.

5. Recognition of campaigning boards

a/ Ministries and ministerial-level agencies performing the stale management of the sectors or domains in which associations will operate shall recognize boards lo campaign for the establishment of national or inter-provincial associations;

b/ Provincial-level departments performing the state management of the sectors and domains in which associations will operate shall recognize boards to campaign for the establishment of provincial associations:

c/ People's Committees of districts, towns and provincial cities (below referred to as district-level People's Committees) shall recognize boards to campaign for the establishment of district or communal associations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Within 30 days after receiving a complete and lawful dossier, a competent state agency specified at Points a. b and c. Clause 5 of this Article shall consider the dossier and recognize a campaigning board. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

6. Tasks of a recognized campaigning board:

a/ To mobilize citizens and institutions to join the association:

b/ To complete the dossier of application to establish the association under Article 7 of this Decree. After completing preparations for the association establishment, to make 2 sets of the dossier and submit them to the Ministry of Home Affairs, for a national or an inter-provincial association: to a provincial-level Home Affairs Department, for a provincial, district of communal association: or a district-level Home Affairs Division (when the chairperson of a provincial-level People's Committee authorizes the chairperson of a district-level People's Committee to establish communal associations)

A campaigning board will automatically dissolve when the association congress elects the association's leadership board.

Article 7. A dossier of application for association establishment

1. An application to establish the association.

2. Draft association charter.

3. Plan of operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Judicial record of the campaigning board's head.

6. Written certification of the association's planned head office.

7. Statement of assets voluntarily contributed by members (if any).

Article 8. Principal contents of an association charter

1. Name of the association.

2. Guidelines, goals and domain and scope of operation of the association.

3. Tasks and powers of the association.

4. Organization and operation principles of the association.

5. Formalities to admit to and leave the association, competence to admit and exclude members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Rights and obligations of members.

8. Structure, organization, formalities to elect and relieve from duty; tasks and powers of the leadership board, the inspection board and other leadership posts of (he association; voting principles and forms.

9. Assets, finance and modes of managing assets and finance of the association.

10. Dissolution conditions and payment and settlement of assets and finance.

11. Commendation, disciplining; complaints and settlement of internal complaints.

12. Formalities to amend and supplement the association charter.

13. Effect.

Article 9. Responsibilities of state agencies competent to license association establishment upon receipt of application dossiers

Competent state agencies specified in Article 14 of this Decree shall issue a receipt when receiving dossiers of application for association establishment. Within 60 days after receiving a complete and lawful dossier, a competent state agency shall consider and license the establishment of an association. In case of refusal, it shall issue a written reply clearly stating the reason.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Within 90 days from the effective date of the decision to license the establishment of an association, the campaigning board shall hold a congress to establish the association.

Past this time limit, if the congress is not held, within 15 days after the deadline set in Clause 1 of this Article, the campaigning board shall send a written request to extend the time to hold such congress to the state agency which has licensed the association establishment. The extended time must not exceed 30 days. Past this time limit, if the congress is not held, the decision to license the association establishment ceases to be effective.

Article 11. Main activities of a congress to establish an association

1. Announcing the decision to license the association establishment.

2. Discussing and passing the association charter.

3. Electing the leadership and inspection boards.

4. Passing the association's working agenda.

5. Adopting the congress's resolution.

Article 12. Reporting on congress results

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The association charter and minutes to pass the charter;

2. Minutes of election of the association's leadership and inspection boards (enclosed with lists of members) and resume of the association head;

3. The association's working agenda;

4. The congress resolution.

Article 13. Approval and effect of association charters

1. Competent state agencies specified in Article 14 of this Decree shall approve association charters already passed by congresses. When an association charter contravenes law. a competent state agency may refuse to approve it and request its modifications.

2. An association charter takes effect on the date a competent state agency approves it.

Article 14. State agencies competent to license the establishment: division, separation; merger: consolidation, renaming and approve charters, of associations

1. The Minister of Home Affairs shall license the establishment; division, separation; merger; consolidation; dissolution, renaming, and approve charters, of national or inter-provincial associations unless otherwise provided by laws or ordinances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

MEMBERS

Article 15. Association members

Members of an association include official, associate and honorary members.

Article 16. Official members

1. Vietnamese citizens and institutions that agree with the association charter, voluntarily join the association and meet membership criteria under the association charter may become official members of an association.

2. Competence and procedures to admit members are provided in the association charter.

Article 17. Associate and honorary members

1. Joint-venture enterprises and wholly foreign-owned enterprises (below collectively referred to as foreign invested enterprises) that operate in Vietnam, make contributions to an association's development and agree with the association charter may be considered and recognized by an association of economic organizations to be their associate members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Associate and honorary members of an association have the rights and obligations like official ones except the right to vote and the rights to elect and stand for election to the leadership and inspection boards of the association.

4. Procedures to admit to associations and rights and obligations of associate and honorary members are provided in association charters.

Article 18. Rights and obligations of members

Rights and obligations of members are provided in association charters

Chapter IV

ORGANIZATION. OPERATION. RIGHTS AND OBLIGATIONS OF ASSOCIATIONS

Article 19. Organizational structure of associations

The organizational structure of an association consists of:

1. Congresses:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The inspection board;

4. Other organizations provided by the association charter.

Article 20. Term-based and extraordinary congresses

1. The highest leadership body of an association is its term-based or extraordinary congress.

2. A term-based or extraordinary congress may be held as plenary congress or congress of delegates. A plenary congress or a congress of delegates may be held only when more than half of the official members or official delegates attend such congress, respectively.

3. Congress terms are defined in association charters, but must not exceed 5 years from the end of the congress of the previous term.

Within 12 months after the term of a congress, if an association fails to hold a congress of another term, a competent state agency specified in Article 14 of this Decree shall make a written request for the association to hold such congress. Within 6 months after receiving such request, if the association's leadership board fails to hold such congress, the competent state agency specified in Article 14 of this Decree shall consider and handle the case.

4. An extraordinary congress is convened when at leas! two-thirds of the leadership board members or at least half of the official members request such congress.

Article 21. Major matters to be decided at a congress

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Election of the leadership and inspection boards.

3. Renaming of the association, amendments and supplements its charter (if any).

4. Admission to a union of associations operating in the same domain.

5. Division. separation: merger; consolidation: and dissolution of the association.

6. Finance of the association.

7. Other matters as provided in the association charter.

Article 22. Principles of voting at a congress

1. A congress may vote by show of hands or ballot. The congress shall decide on modes of voting.

2. The congress's decisions may only be passed when they are voted for by more than half of the present official members.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. To be organized and operate under its approved charter.

2. To propagate its goals.

3. To represent its members in internal and external relations related to its functions and tasks.

4. To protect its legitimate rights and interests and its members" in line with its guiding principles and goals.

5. To organize and coordinate activities of its members for its common interests: to conciliate internal disputes.

6. To provide and train in knowledge for its members: to provide necessary information for its members under law.

7. To participate in programs, projects, studies and counseling and critical comment and examination at the request of state agencies: to provide public services related to their operation, to provide vocational training under law.

8. To establish its legal entities under law.

9. To comment on legal documents related to its activities under law. To propose to competent state agencies matters related to its development and domain. To provide training and refresher training and other services under law and issue practicing certificates when fully meeting conditions under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. To raise funds for the association through collecting membership fees and revenues from its business and services under law to cover its operational expenses.

12. To receive lawful donations from domestic and overseas organizations and individuals under law. To receive the State's financial supports for activities related to the tasks assigned by the State.

13. Central agencies of national associations may join relevant international organizations and sign and implement international agreements under law and shall report such to competent state agencies in charge of the sectors or domains in which the associations will operate and state agencies licensing association establishment for permission of such joining, signing and implementation.

Article 24. Obligations of an association

1. To comply with relevant laws on organization and operation of associations and its charier. Not to abuse its activities lo harm national security, social order, ethics and national fine customs, practices and traditions, and legitimate rights and interests of organizations and individuals.

2. To submit to the management by the state management agency in charge of the sector or domain in which the association operates.

3. Thirty days before holding the congress of a term, the leadership board shall report such in writing to a competent state agency specified in Article 14 of this Decree and the agency managing the sector or domain in which the association operates.

4. When establishing its representative office in another locality, to request permission of such establishment from the provincial-level People's Committee of the locality where the representative office is based and to report in writing on such establishment to a competent state agency specified in Article 14 of this Decree.

5. When changing its president, vice president or secretary general or its head office, or revising its charter, to report such to a competent state agency specified in Article 14 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Annually, to report on its organization and operation to a competent state agency specified in Article 14 of this Decree and the state management agency in charge of the sector or domain in which the association operates on December 1 at the latest.

8. To submit to competent state agencies' guidance, examination and inspection of its law observance.

9. To make and keep at its head office lists of its members, chapters, representative offices and attached units, books and documents on its assets and finance and its representative head offices', and minutes of leadership board meetings.

10. To use revenues specified in Clauses II and 12. Article 23 of this Decree for its activities under its charter and not to divide them to its members.

11. To use its funds under law. To make annual financial statements on the receipt and use of funds donated by foreign organizations and individuals under state regulations and send them to finance agencies of the same level and competent slate agencies specified in Article 14 of this Decree.

12. To formulate and promulgate ethic rules to be complied with in its operation.

Chapter V

DIVISION. SEPARATION: MERGER; CONSOLIDATION: DISSOLUTION AND RENAMING OF ASSOCIATIONS

Article 25. Division, separation; merger: consolidation; dissolution and renaming of associations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An association dissolves in the following cases:

a/ Dissolution on its own;

b/ Dissolution under the decision of a competent slate agency specified in Article 14 of this Decree.

Article 26. Associations dissolving on their own

An association dissolves when:

a/ Its term of operation ends:

b/ Its dissolution is requested by more than half of its official members;

c/ Its goals are achieved.

Article 27. Responsibilities of the leadership board of an association dissolving on its own

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Application for dissolution of the association;

b/ Resolution on the association dissolution;

c/ Statement of assets and finance;

d/ Plan to handle assets and finance and deadlines to pay debts.

2. To notify involved organizations and individuals of its debt payment deadlines (if any) under law in 5 consecutive issues of, a central newspaper, for a national or an inter-provincial association; or of a local newspaper, for a provincial association.

Article 28. Decision on association dissolution

Competent state agencies specified in Article 14 of this Decree shall decide to dissolve an association within 15 days after the deadlines to pay debts and liquidate assets and finance specified in the association's application for dissolution if no complaint is lodged.

The association terminates its operation on the effective date of the dissolution decision issued by a competent state agency.

Article 29. Associations subject to dissolution

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. It fails to operate for 12 consecutive months;

2. Its leadership board fails to observe the congress's resolution on the association's dissolution:

3. Its activities seriously violate law.

Article 30. Responsibilities of competent state agencies upon association dissolution

When an association is dissolved, a competent state agency specified in Article 14 of this Decree shall:

1. Issue a decision to dissolve the association;

2. Publish such decision in 3 consecutive issues of a central newspaper, for a national or an inter-provincial association, or of a local newspaper, for a provincial association. .

Article 31. Handling of assets and finance upon dissolution; consolidation: merger; division and separation

1. Assets of a dissolved association shall be handled as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ For the association's own assets and financial sources for which the association has fulfilled related obligations and paid debts, the remaining assets and financial balance shall be decided by the association under its charter.

2. Handling of assets and finance of a consolidated association:

a/ After a new association is formed from the consolidation of other associations, former associations cease their existence and the new association may enjoy the lawful rights and interests of. and shall be liable for unpaid debts and service contracts currently performed by, the former associations:

b/ Assets and finance of former associations may not be divided or moved, but shall be all transferred to the new association.

3. Handling of assets and finance of a merged association:

a/ Assets and finance of an association merged into another shall be transferred to the latter:

b/ The merging association may enjoy the lawful rights and interests related to the merged association's existing assets and finance and shall be held liable for unpaid debts related to assets and finance of. and service contracts currently performed by. the merged association.

4. Handling of assets and finance of a divided or separated association:

a/ After an association is divided, it shall terminate its operation and rights and obligations related to assets and finance shall be transferred to the new association under the association division decision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 32. Right to complain

An association subject to dissolution which disagrees with the dissolution decision may lodge a complaint under law. Pending the settlement of its complaint, it may not operate.

Chapter VI

PROVISIONS APPLICABLE TO PARTICULAR ASSOCIATIONS

Article 33. Particular associations

Particular associations shall be stipulated by the Prime Minister and shall comply with general provisions, this Article and Articles 34 and 35 of this Decree.

Article 34. Rights and responsibilities of a particular association

1. Rights of a particular association:

a/ To join ministries and ministerial-level agencies in formulating mechanisms and policies directly related to its functions, tasks and powers related to the domain of its operation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ To give social counseling, critical comments and examination for policies, programs, schemes and projects related to the domain of its operation under the Prime Minister's regulations when so requested by state agencies.

2. Obligations of a particular association:

a/ To collect and study opinions and proposals of its institutional and individual members within its functions, tasks and powers on national socio­economic and cultural development programs;

b/ To involve leading and outstanding experts from its institutional members and relevant organizations in performing its tasks and giving social counseling, critical comments and examination;

c/ To participate in the elaboration of legal documents related to the domain of its operation under law.

Article 35. State policies for particular associations

1. A particular association shall be allocated funds for operation according to its assigned payroll, be guaranteed funds for performing its tasks assigned by the State and receive supports in physical foundations and means of operation; are encouraged and facilitated to participate in some state management activities and provide public services; give social counseling, critical comments and examination; and implement programs, schemes and projects.

2. The Prime Minister shall decide to allocate funds for associations’ operation according to their assigned payroll; guarantee funds for them to perform their tasks assigned by the State and support physical foundations and means of operation; and decide on associations" social counseling, critical comments and examination.

3. The Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance, ministries, ministerial-level agencies and provincial-level People's Committees shall, within their functions and tasks, stipulate, guide and create conditions for. the allocation of funds according to associations' assigned payroll. provide financial supports for associations* activities related to the State's tasks and support in physical foundations and means of operation; promulgate within their state management competence mechanisms and policies for particular associations to participate in some state management activities and provide public services; give social counseling, critical comments and examination; and implement programs, schemes and projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

STATE MANAGEMENT OF ASSOCIATIONS

Article 36. State management of associations

1. To elaborate and submit for promulgation or promulgate legal documents on associations.

2. To guide ministries, branches, localities, associations and citizens in implementing the law on associations.

3. To license the establishment; division, separation: merger; consolidation: dissolution; and renaming and approve charters, of associations under Article 14 of this Decree.

4. To provide professional guidance for cadres and civil servants engaged in the management of associations.

5. To propagate and disseminate the law on associations.

6. To inspect and examine the observance of the law on associations; to examine associations in observing their charters.

7. To manage the conclusion of international cooperation agreements related to associations under law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To review and report on the organization, operation and management of associations.

The Ministry of Home Affairs shall assist the Government in performing the unified state management of associations nationwide.

Article 37. State management by ministries and ministerial-level agencies of national associations operating in the domains under their management

1. To give written opinions to competent state agencies specified in Article 14 of this Decree on the licensing of establishment: division, separation: merger; consolidation: dissolution: and renaming and approval of charters of associations; to recognize campaigning boards according to their competence.

2. To promulgate mechanisms and policies for associations to participate in programs, projects, studies and social counseling, critical comments and examination, provide public services, and provide training and issue certificates of professional practice in the sectors and domains under their management under law; to guide and facilitate associations in holding term-based congresses: to collect opinions of associations to improve regulations on state management of sectors and domains.

3. The Ministry of Finance shall specifically guide stale budget supports for associations engaged in activities related to the State's tasks; and the management and use of assets and finance of associations; and manage the receipt and use of funds donated by foreign organizations and individuals to associations.

4. To inspect, examine, settle complaints and denunciations and handle violations of the law on associations related to the sectors and domains under their management or propose competent state agencies to handle such violations under law; to propose the dissolution of associations.

Article 38. State management of provincial associations by provincial-level People's Committees

1. To exercise the powers specified in Clause 2, Article 14 of this Decree and perform the state management of the organization and operation of associations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. To settle complaints and denunciations and handle violations of the law on associations.

4. To consider and provide supports for associations operating within their localities.

5. To consider and license associations operating within their localities to receive domestic and overseas donations under law.

6. To direct provincial-level departments, divisions and branches, and district- and commune-level People's Committees in managing associations.

7. To annually review and report to the Ministry of Home Affairs on the organization, operation and management of associations in their localities.

Article 39. Commendation

1. An association which makes major contributions to socio-economic development may be commended under slate regulations.

2. An association member who makes many achievements may be commended under the association charter and state regulations.

Article 40. Handling of violations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Those abusing their positions and powers to license the establishment of associations in contravention of this Decree shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined, administratively sanctioned or examined for penal liability under law. When causing material damage, they shall compensate under law.

3. Leadership boards or representatives of associations that deliberately prolong the term of a congress against association charters or fail to fulfill their obligations under associations' regulations shall, depending on the nature and severity of their violations, be handled under law.

Chapter VIII

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 41. Effect

1. This Decree takes effect on July 1. 2010.

2. This Decree replaces the Government's Decree No. 88/2003/ND-CP of July 30. 2003. on the organization, operation and management of associations.

Article 42. Organization of implementation

The Minister of Home Affairs shall guide the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
Số hiệu: 45/2010/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Quyền dân sự
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/04/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP

1. Điểm b Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội gửi một bộ hồ sơ đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:
...
b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
2. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này khi nhận hồ sơ xin phép thành lập hội phải có giấy biên nhận. Trong thời hạn sáu mươi ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ đã được đại hội thông qua.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày đại hội kết thúc, ban lãnh đạo hội gửi một bộ hồ sơ báo cáo kết quả đại hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ.

Trường hợp điều lệ hội có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu, hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt”.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ hội

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại hội thông qua. Trường hợp quy định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.

2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 4. Phê duyệt điều lệ hội

1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đại hội kết thúc, ban lãnh đạo hội gửi hồ sơ báo cáo kết quả đại hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và văn bản đề nghị phê duyệt điều lệ hội đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

2. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp pháp theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP quyết định phê duyệt điều lệ.

Trường hợp điều lệ hội có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hướng dẫn ban lãnh đạo hội hoàn chỉnh điều lệ hội phù hợp với quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 13. Phê duyệt điều lệ hội và hiệu lực của điều lệ hội

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định phê duyệt điều lệ hội khi điều lệ hội đã được đại hội thông qua. Trường hợp quy định của điều lệ hội trái với pháp luật thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối phê duyệt và yêu cầu hội sửa đổi.

2. Điều lệ hội có hiệu lực kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
5. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể

1. Lập hồ sơ tự giải thể, gồm:

a) Đơn đề nghị giải thể hội (bản chính);

b) Nghị quyết giải thể hội (bản chính);

c) Bản kê tài sản, tài chính (bản chính);

d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính, lao động và thời hạn thanh toán các khoản nợ (bản chính).

2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước và liên tỉnh, năm số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

3. Giải quyết tài sản, tài chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.

4. Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày hội tự giải thể theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, hội thực hiện các quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và gửi một bộ hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực chính hội hoạt động.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể

1. Gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này các văn bản sau:

a) Đơn đề nghị giải thể hội;

b) Nghị quyết giải thể hội;

c) Bản kê tài sản, tài chính;

d) Dự kiến phương thức xử lý tài sản, tài chính và thời hạn thanh toán các khoản nợ.

2. Thông báo thời hạn thanh toán nợ (nếu có) cho các tổ chức và cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật trên năm số liên tiếp ở báo Trung ương đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và liên tỉnh; năm số liên tiếp ở báo địa phương đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 2. Bãi bỏ các quy định

1. Bãi bỏ quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 7. Hồ sơ xin phép thành lập hội
...
3. Dự kiến phương hướng hoạt động.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
4. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:

“Điều 25a. Thủ tục, hồ sơ chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, các quy định pháp luật có liên quan và nghị quyết đại hội của hội.

2. Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội:

a) Hội thực hiện việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện một bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động;

b) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

c) Các hội chia, sáp nhập, hợp nhất (trừ trường hợp tách hội) chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, sáp nhập, hợp nhất hội. Các quyền và nghĩa vụ của hội chia, sáp nhập, hợp nhất được chuyển giao cho các hội mới. Đối với trường hợp tách hội, thì hội tách và hội thành lập mới do tách hội phải cùng nhau chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của hội trước khi tách.

3. Hồ sơ chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội, gồm:

a) Đơn đề nghị chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính);

b) Đề án chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội, trong đề án phải có phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động, phân định chức năng, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện (bản chính);

c) Nghị quyết đại hội của hội về việc chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính);

d) Dự thảo điều lệ hội mới do chia, tách; sáp nhập, hợp nhất hội;

đ) Danh sách ban lãnh đạo lâm thời của hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội. Ban lãnh đạo lâm thời do đại hội bầu, số lượng thành viên do đại hội quyết định, ban lãnh đạo lâm thời tự giải thể sau khi đại hội bầu ban lãnh đạo của hội;

e) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu ban lãnh đạo lâm thời (bản chính);

g) Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở của hội hình thành mới do chia, tách, sáp nhập; hợp nhất hội (bản chính).

4. Thu hồi con dấu

Việc thu hồi con dấu đối với các hội chia, sáp nhập, hợp nhất chấm dứt tồn tại, hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định của pháp luật có liên quan.

5. Tổ chức đại hội và phê duyệt điều lệ hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội

a) Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc kể từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội, các hội mới được hình thành phải tổ chức đại hội để thông qua các nội dung được quy định tại Điều 11 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

b) Các hội mới được hình thành do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất lập một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP để xem xét, phê duyệt điều lệ hội.”

Xem nội dung VB
Chương 5. CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; GIẢI THỂ VÀ ĐỔI TÊN HỘI

Điều 25. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội
...
Điều 26. Hội tự giải thể
...
Điều 27. Trách nhiệm của ban lãnh đạo hội khi hội tự giải thể
...
Điều 28. Quyết định việc giải thể hội
...
Điều 29. Hội bị giải thể
...
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi hội bị giải thể
...
Điều 31. Giải quyết tài sản, tài chính khi hội giải thể; hợp nhất; sáp nhập; chia, tách
...
Điều 32. Quyền khiếu nại
Chương này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 33/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 68/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/12/2010 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Căn cứ Điều 33 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
...
Điều 1. Cơ sở xác định hội có tính chất đặc thù

1. Đối với hội là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp:

a) Được cơ quan có thẩm quyền của Đảng công nhận là tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp;

b) Đã được Nhà nước giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực.

2. Đối với hội là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế:

a) Có vai trò quan trọng trong việc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;

b) Có khó khăn trong việc huy động nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của hội;

c) Đã được Nhà nước giao biên chế, hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực.

3. Đối với hội là tổ chức xã hội:

a) Hoạt động vì mục tiêu xã hội, nhân đạo;

b) Là hội của những đối tượng chịu nhiều khó khăn, thiệt thòi cần được xã hội, Nhà nước quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện hoạt động;

c) Đã được Nhà nước hỗ trợ về kinh phí, điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội có hiệu lực.

Điều 2. Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước

Căn cứ quy định tại Điều 1 của Quyết định này, hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi cả nước được xác định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương

Căn cứ quy định tại Điều 1 của Quyết định này và điều kiện ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định danh sách hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2010.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.

PHỤ LỤC DANH SÁCH HỘI CÓ TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ HOẠT ĐỘNG TRONG PHẠM VI CẢ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 33. Hội có tính chất đặc thù

Hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định, thực hiện các quy định chung tại Nghị định này và quy định của Điều này, Điều 34, Điều 35 của Nghị định này.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 68/2010/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/12/2010 (VB hết hiệu lực: 26/11/2024)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Ban Vận động thành lập hội

1. Hồ sơ đề nghị công nhận Ban Vận động thành lập hội thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu (Trưởng ban) Ban Vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

Trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động có thể lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan trước khi xem xét, quyết định công nhận Ban Vận động thành lập hội.

2. Ban Vận động thành lập hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;

b) Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội

1. Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.

3. Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;

d) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;

b) Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.

5. Công nhận ban vận động thành lập hội:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

b) Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã;

d) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:

a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;

b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 1. Ban vận động thành lập hội

1. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu (Trưởng ban) ban vận động thành lập hội thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

2. Ban vận động thành lập hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

b) Quyết định cho phép thành lập hội hết hiệu lực.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội

1. Muốn thành lập hội, những người sáng lập phải thành lập ban vận động thành lập hội. Ban vận động thành lập hội được cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động công nhận.

2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.

3. Số thành viên trong ban vận động thành lập hội được quy định như sau:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh có ít nhất mười thành viên;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, có ít nhất năm thành viên;

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã, có ít nhất ba thành viên;

d) Hiệp hội của các tổ chức kinh tế có phạm vi hoạt động cả nước có ít nhất năm thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế; đối với hiệp hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh có ít nhất ba thành viên đại diện cho các tổ chức kinh tế trong tỉnh.

4. Hồ sơ đề nghị công nhận ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ, hồ sơ gồm:

a) Đơn xin công nhận ban vận động thành lập hội, trong đơn nêu rõ tên hội, tôn chỉ, mục đích của hội, lĩnh vực mà hội dự kiến hoạt động, phạm vi hoạt động, dự kiến thời gian trù bị thành lập hội và nơi tạm thời làm địa điểm hội họp;

b) Danh sách và trích ngang của những người dự kiến trong ban vận động thành lập hội: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; trú quán; trình độ văn hóa; trình độ chuyên môn.

5. Công nhận ban vận động thành lập hội:

a) Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh;

b) Sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chính mà hội dự kiến hoạt động quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh;

c) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã, thì phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận ban vận động thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã;

d) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b và c khoản 5 Điều này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận ban vận động thành lập hội; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

6. Nhiệm vụ của ban vận động thành lập hội sau khi được công nhận:

a) Vận động công dân, tổ chức đăng ký tham gia hội;

b) Hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập hội theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Sau khi đã hoàn tất việc trù bị thành lập hội, ban vận động thành lập hội lập thành hai bộ hồ sơ gửi đến: Bộ Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh; Sở Nội vụ đối với hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, huyện, xã; Phòng Nội vụ (trong trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập hội có phạm vi hoạt động trong xã).

Ban vận động thành lập hội tự giải thể khi đại hội bầu ra ban lãnh đạo của hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 2. Tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội

1. Trách nhiệm báo cáo về việc tổ chức đại hội:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh, trong huyện, trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Nội vụ nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) và Sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động;

c) Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã thì hội có phạm vi hoạt động trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Hồ sơ báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ:

a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;

b) Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội. Báo cáo kiểm điểm của ban lãnh đạo, ban kiểm tra và báo cáo tài chính của hội;

c) Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);

d) Danh sách dự kiến nhân sự ban lãnh đạo, ban kiểm tra, trong đó nêu rõ tiêu chuẩn, cơ cấu, số lượng thành viên ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này;

đ) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội;

e) Báo cáo số lượng hội viên, trong đó nêu rõ số hội viên chính thức của hội;

g) Các nội dung khác thuộc thẩm quyền của đại hội theo quy định của điều lệ hội và quy định của pháp luật (nếu có).

3. Hồ sơ báo cáo đại hội bất thường:

a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;

b) Dự thảo những nội dung thảo luận và quyết định tại đại hội;

c) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận hồ sơ báo cáo đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội. Trường hợp cần lấy ý kiến cơ quan có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động thì chậm nhất không quá hai mươi lăm ngày phải có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội.

5. Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

6. Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua.

*Khoản 6 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

6. Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua; đồng thời có văn bản gửi các cơ quan liên quan thông báo về việc hội chưa tổ chức đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và yêu cầu hội thực hiện việc tổ chức lại đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật*

*Khoản 7 Điều 2 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

7. Cách tính thời hạn tổ chức đại hội:

a) Đại hội nhiệm kỳ:

Nhiệm kỳ đại hội của hội thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Trường hợp hội kéo dài nhiệm kỳ đại hội thì thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo được tính kể từ ngày hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ mới.

b) Đại hội bất thường:

Hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc đổi tên thì được tính thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội bất thường;

Trường hợp hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thì hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội được tính thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội thành lập mới.*

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.

4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 1,2 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 2:

“6. Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua; đồng thời có văn bản gửi các cơ quan liên quan thông báo về việc hội chưa tổ chức đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và yêu cầu hội thực hiện việc tổ chức lại đại hội đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật”.

2. Bổ sung khoản 7 Điều 2:

“7. Cách tính thời hạn tổ chức đại hội:

a) Đại hội nhiệm kỳ:

Nhiệm kỳ đại hội của hội thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Trường hợp hội kéo dài nhiệm kỳ đại hội thì thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo được tính kể từ ngày hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ mới.

b) Đại hội bất thường:

Hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc đổi tên thì được tính thời hạn tổ chức đại hội tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội bất thường;

Trường hợp hội tổ chức đại hội bất thường để thông qua việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thì hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội được tính thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ tiếp theo kể từ ngày hội tổ chức đại hội thành lập mới.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.

4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 2. Tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường của hội

1. Báo cáo tổ chức đại hội:

a) Hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động;

b) Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc Sở Nội vụ nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) và sở quản lý ngành, lĩnh vực chính mà hội hoạt động;

c) Hội có phạm vi hoạt động trong huyện, xã báo cáo Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong xã thì hội có phạm vi hoạt động trong xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Nội dung báo cáo tổ chức đại hội nhiệm kỳ:

a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội nhiệm kỳ;

b) Dự thảo báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động nhiệm kỳ tới của hội;

c) Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung (nếu có);

d) Dự kiến nhân sự ban lãnh đạo, ban kiểm tra của hội. Đối với nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;

đ) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.

3. Nội dung báo cáo đại hội bất thường:

a) Nghị quyết của ban lãnh đạo hội về việc tổ chức đại hội bất thường trong đó nêu rõ nội dung sẽ thảo luận và quyết định tại đại hội;

b) Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức đại hội, số lượng đại biểu mời, đại biểu chính thức tham dự đại hội, dự kiến chương trình đại hội.

4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận nội dung báo cáo đầy đủ, hợp pháp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội; trong trường hợp cần lấy ý kiến cơ quan có liên quan đến ngành, lĩnh vực chính hội hoạt động thì chậm nhất không quá hai mươi lăm ngày phải có ý kiến bằng văn bản về việc tổ chức đại hội.

5. Hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

6. Trường hợp hội tổ chức đại hội mà không báo cáo theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP không phê duyệt điều lệ hội đã được đại hội thông qua.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của hội là đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.

4. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên ban lãnh đạo hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 1,2 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Điều 3. Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều lệ hội

1. Hết thời hạn sáu tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp:

a) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để đình chỉ việc điều hành hội của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành hoạt động hội thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội cho đến khi hội tổ chức đại hội bầu được ban lãnh đạo mới;

b) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử ra ban trù bị chuẩn bị tổ chức đại hội.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày hội đã bị áp dụng các biện pháp quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này, hội phải thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, trường hợp hội không thực hiện thì hội bị xem xét giải thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

Điều 3. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

1. Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc văn bản yêu cầu tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP tiếp tục ban hành văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu tiếp tục tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hội không tổ chức đại hội theo yêu cầu, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng thì được xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội xác định các vi phạm của hội lặp lại liên tục từ 3 lần trở lên trong cùng một vi phạm về nghĩa vụ của hội được quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP*

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

1. Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc văn bản yêu cầu tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP tiếp tục ban hành văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu tiếp tục tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hội không tổ chức đại hội theo yêu cầu, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng thì được xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội xác định các vi phạm của hội lặp lại liên tục từ 3 lần trở lên trong cùng một vi phạm về nghĩa vụ của hội được quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 3. Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều lệ hội

1. Hết thời hạn sáu tháng, kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp:

a) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để đình chỉ việc điều hành hội của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành hoạt động hội thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội cho đến khi hội tổ chức đại hội bầu được ban lãnh đạo mới;

b) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử ra ban trù bị chuẩn bị tổ chức đại hội.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày hội đã bị áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này, hội phải thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này, trường hợp hội không thực hiện thì hội bị xem xét giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Điều 3. Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều lệ hội

1. Hết thời hạn sáu tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp:

a) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để đình chỉ việc điều hành hội của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành hoạt động hội thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội cho đến khi hội tổ chức đại hội bầu được ban lãnh đạo mới;

b) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử ra ban trù bị chuẩn bị tổ chức đại hội.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày kể từ ngày hội đã bị áp dụng các biện pháp quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều này, hội phải thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Thông tư này, trường hợp hội không thực hiện thì hội bị xem xét giải thể theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

Điều 3. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

1. Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc văn bản yêu cầu tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP tiếp tục ban hành văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu tiếp tục tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hội không tổ chức đại hội theo yêu cầu, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng thì được xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội xác định các vi phạm của hội lặp lại liên tục từ 3 lần trở lên trong cùng một vi phạm về nghĩa vụ của hội được quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP*

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng

1. Hết thời hạn 6 tháng kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc văn bản yêu cầu tổ chức đại hội theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này mà hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP tiếp tục ban hành văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu tiếp tục tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà hội không tổ chức đại hội theo yêu cầu, trừ trường hợp có lý do bất khả kháng thì được xem là vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

2. Hội vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP hoặc cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động của hội xác định các vi phạm của hội lặp lại liên tục từ 3 lần trở lên trong cùng một vi phạm về nghĩa vụ của hội được quy định tại Điều 24 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 3. Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ theo quy định tại điều lệ hội

1. Hết thời hạn sáu tháng, kể từ ngày hội nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP căn cứ vào từng trường hợp cụ thể xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp:

a) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội để đình chỉ việc điều hành hội của người đứng đầu hội và cử thành viên trong ban lãnh đạo hội tạm thời điều hành hoạt động hội thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội cho đến khi hội tổ chức đại hội bầu được ban lãnh đạo mới;

b) Tổ chức họp ban lãnh đạo hội cử ra ban trù bị chuẩn bị tổ chức đại hội.

2. Trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày hội đã bị áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này, hội phải thực hiện công việc chuẩn bị tổ chức đại hội và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Thông tư này, trường hợp hội không thực hiện thì hội bị xem xét giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 20. Đại hội nhiệm kỳ và đại hội bất thường
...
3. Nhiệm kỳ đại hội do điều lệ hội quy định nhưng không quá năm năm kể từ ngày kết thúc đại hội nhiệm kỳ trước.

Trong thời gian mười hai tháng kể từ ngày hết nhiệm kỳ đại hội, nếu hội không tiến hành đại hội, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này có văn bản yêu cầu hội tổ chức đại hội. Trong thời gian sáu tháng kể từ khi nhận được văn bản yêu cầu tổ chức đại hội mà lãnh đạo hội không tổ chức đại hội thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này xem xét, quyết định xử lý.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Xử lý vi phạm thời hạn tổ chức đại hội nhiệm kỳ được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 4. Thành lập pháp nhân và tổ chức cơ sở thuộc hội

1. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì hội quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP. Hồ sơ gồm:

a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bản sao có chứng thực);

b) Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu dấu (bản sao có chứng thực).

2. Hội thành lập pháp nhân thuộc hội không đúng quy định của pháp luật thì chịu trách nhiệm trước pháp luật; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi con dấu.

3. Hàng năm, hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của các pháp nhân thuộc hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

4. Hội được thành lập liên chi hội, chi hội, phân hội, tổ hội thuộc hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc hội) theo quy định của điều lệ hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phê duyệt. Tổ chức cơ sở do hội thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng.

Xem nội dung VB
Điều 23. Quyền của hội
...
8. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 5. Thành lập pháp nhân trực thuộc hội

1. Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành lập pháp nhân trực thuộc hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, giấy phép kinh doanh…) thì hội quyết định thành lập pháp nhân và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

2. Khi có nhu cầu thành lập pháp nhân trực thuộc hoạt động trong các lĩnh vực phù hợp với điều lệ hội mà chưa có quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ thành lập, hội báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, hồ sơ báo cáo gồm:

a) Đề án thành lập pháp nhân, trong đó nêu rõ sự cần thiết phải thành lập, sự phù hợp với điều lệ hội và quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quy chế hoạt động (hoặc điều lệ) của pháp nhân;

c) Giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt trụ sở của pháp nhân; văn bản xác nhận tài sản của pháp nhân (nếu có);

d) Danh sách dự kiến và sơ yếu lý lịch của ban lãnh đạo pháp nhân.

3. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có trách nhiệm thẩm định, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, có văn bản trả lời hội, trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.

4. Hội thành lập pháp nhân trực thuộc hội không đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật; cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP có quyền yêu cầu hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi con dấu.

Xem nội dung VB
Điều 23. Quyền của hội
...
8. Thành lập pháp nhân thuộc hội theo quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 5. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội

1. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và xử lý kỷ luật trong nội bộ hội do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội và pháp luật. Ban lãnh đạo hội có trách nhiệm quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội phù hợp điều lệ hội, quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

2. Hội báo cáo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, xử lý kỷ luật với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nội dung chính của Điều lệ hội
...
11. Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 6. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội

1. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại và xử lý kỷ luật trong nội bộ hội do hội quyết định theo quy định của điều lệ hội và pháp luật.

2. Hội báo cáo kết quả giải quyết, xử lý với cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nội dung chính của Điều lệ hội
...
11. Khen thưởng, kỷ luật; khiếu nại, giải quyết khiếu nại trong nội bộ hội.
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ hội được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại trong nội bộ được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 6. Đặt văn phòng đại diện, thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở và thay đổi lãnh đạo chủ chốt của hội

1. Đối với hội có phạm vi hoạt động cả nước hoặc liên tỉnh, khi đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở của hội, phải có hồ sơ xin phép gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện. Hồ sơ xin phép đặt văn phòng đại diện được lập thành một bộ, gồm:

a) Đơn xin phép đặt văn phòng đại diện trong đó nêu rõ sự cần thiết đặt văn phòng đại diện (bản chính);

b) Dự kiến nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;

c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện;

d) Bản sao có chứng thực quyết định thành lập hội và điều lệ hội.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép hội đặt văn phòng đại diện; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc cho phép đặt văn phòng đại diện, hội báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ và Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.

3. Khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở của hội và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Báo cáo thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở phải nêu rõ địa chỉ mới nơi đặt trụ sở, điện thoại, fax (nếu có). Báo cáo thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc chức danh tương đương được gửi kèm theo nghị quyết, biên bản về việc bầu các chức danh trên và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
4. Việc lập văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 7. Đặt văn phòng đại diện, thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở và thay đổi lãnh đạo chủ chốt của hội

1. Việc đặt văn phòng đại diện

Đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, khi đặt văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đặt trụ sở của hội, phải có hồ sơ xin phép gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện. Hồ sơ xin phép đặt văn phòng đại diện được lập thành hai bộ, gồm:

a) Đơn xin phép đặt văn phòng đại diện trong đó nêu rõ sự cần thiết đặt văn phòng đại diện;

b) Dự kiến nội dung hoạt động của văn phòng đại diện;

c) Giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt văn phòng đại diện;

d) Bản sao quyết định thành lập hội, điều lệ hội.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, quyết định cho phép hội đặt văn phòng đại diện; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Sau khi được sự đồng ý bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc cho phép đặt văn phòng đại diện, hội báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ và bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động.

3. Khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở làm việc của hội và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Báo cáo thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở phải nêu rõ địa chỉ nơi đặt trụ sở mới, điện thoại, fax (nếu có). Báo cáo thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc chức danh tương đương được gửi kèm theo nghị quyết, biên bản về việc bầu các chức danh trên và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
4. Việc lập văn phòng đại diện của hội ở địa phương khác phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 6. Đặt văn phòng đại diện, thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở và thay đổi lãnh đạo chủ chốt của hội
...
3. Khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở của hội và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Báo cáo thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở phải nêu rõ địa chỉ mới nơi đặt trụ sở, điện thoại, fax (nếu có). Báo cáo thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký hoặc chức danh tương đương được gửi kèm theo nghị quyết, biên bản về việc bầu các chức danh trên và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 7. Đặt văn phòng đại diện, thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở và thay đổi lãnh đạo chủ chốt của hội
...
3. Khi thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở làm việc của hội và thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc các chức danh tương đương, lãnh đạo hội phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

Báo cáo thay đổi địa chỉ nơi đặt trụ sở phải nêu rõ địa chỉ nơi đặt trụ sở mới, điện thoại, fax (nếu có). Báo cáo thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký hoặc chức danh tương đương được gửi kèm theo nghị quyết, biên bản về việc bầu các chức danh trên và sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu hội.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
5. Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký của hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, hội phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 6 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 7. Chế độ, chính sách đối với người công tác tại hội

1. Đối với hội có tính chất đặc thù

a) Được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hàng năm có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế việc sử dụng biên chế theo quy định. Các hội có tính chất đặc thù không phân bổ số biên chế được giao của hội cho các pháp nhân thuộc hội và các hội thành viên.

Trong trường hợp có sự điều chỉnh về thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các hội có tính chất đặc thù lập hồ sơ điều chỉnh biên chế gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý biên chế xem xét, quyết định. Hồ sơ điều chỉnh biên chế gồm: Văn bản đề nghị, đề án điều chỉnh biên chế, xác định vị trí việc làm phù hợp với mô hình tổ chức, quy mô hoạt động, các tài liệu liên quan đến việc đề nghị điều chỉnh biên chế của hội.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động, phân công làm việc tại các hội theo chỉ tiêu biên chế được giao; chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

*Điểm b Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/08/2014

b) Đối với công chức được luân chuyển làm việc tại các hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về công chức*

c) Đối với những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao, chế độ, chính sách áp dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

d) Đối với những người đã nghỉ hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật được bầu giữ các chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội có tính chất đặc thù trong chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao, thì ngoài lương hưu, được hưởng thù lao từ ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội.

Xem nội dung VB
Điều 35. Chính sách của nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù

1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.

2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/08/2014
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 1. Sửa đổi Điểm b Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 03/2013/TT-BNV như sau:

"b) Đối với công chức được luân chuyển làm việc tại các hội theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về công chức".

Xem nội dung VB
Điều 35. Chính sách của nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù

1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.

2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 8. Chế độ, chính sách đối với người làm công tác hội

1. Đối với hội có tính chất đặc thù

a) Được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hàng năm có trách nhiệm báo cáo kết quả sử dụng biên chế về cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế theo quy định.

Trong trường hợp có sự điều chỉnh về thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các hội có tính chất đặc thù lập hồ sơ điều chỉnh biên chế gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý biên chế xem xét, quyết định. Hồ sơ điều chỉnh biên chế gồm: văn bản đề nghị, đề án điều chỉnh biên chế, các tài liệu liên quan đến điều chỉnh biên chế kèm theo.

b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức được cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước luân chuyển, điều động, phân công làm việc tại các hội theo chỉ tiêu biên chế được giao, chế độ, chính sách thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

c) Đối với những người được tuyển dụng theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao tại các hội có tính chất đặc thù, chế độ, chính sách áp dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

d) Đối với những người đã nghỉ hưởng lương hưu theo quy định pháp luật giữ các chức danh lãnh đạo chuyên trách tại hội có tính chất đặc thù, thì ngoài lương hưu, được hưởng thù lao theo quy định của hội và quy định của pháp luật, bảo đảm tương quan trong nội bộ hội.

Xem nội dung VB
Điều 35. Chính sách của nhà nước đối với các hội có tính chất đặc thù

1. Các hội có tính chất đặc thù được cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động; được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án.

2. Việc cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao; bảo đảm kinh phí để thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; tư vấn, phản biện và giám định xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quy định, hướng dẫn, tạo điều kiện về cấp kinh phí hoạt động theo số biên chế được giao, hỗ trợ kinh phí hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước và hỗ trợ cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động; ban hành cơ chế chính sách để hội có tính chất đặc thù tham gia thực hiện một số hoạt động quản lý nhà nước, các dịch vụ công; tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện các chương trình, đề tài, dự án trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 03/2014/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 08/08/2014
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 8 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 9. Lập và lưu giữ hồ sơ tài liệu của hội

1. Hội phải lập hồ sơ và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, các tài liệu liên quan đến hoạt động của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo hội.

2. Việc quản lý tài liệu thực hiện theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
9. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 10. Lập và lưu giữ hồ sơ tài liệu về tổ chức, tài chính của hội

1. Hội phải lập hồ sơ danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, các tài liệu liên quan đến hoạt động của hội, sổ ghi biên bản các cuộc họp của ban lãnh đạo hội và lưu giữ thường xuyên tại trụ sở của hội.

2. Thời hạn lưu giữ và hủy tài liệu hồ sơ đã hết thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư lưu trữ.

Xem nội dung VB
Điều 24. Nghĩa vụ của hội
...
9. Lập và lưu giữ tại trụ sở hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp ban lãnh đạo hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Quy định về đổi tên hội được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 10. Đổi tên hội

1. Việc đổi tên hội do đại hội của hội xem xét, thông qua.

2. Hồ sơ đổi tên hội gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết phải đổi tên hội;

b) Nghị quyết đại hội của hội về việc đổi tên hội;

c) Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung;

d) Trường hợp đồng thời có sự thay đổi về ban lãnh đạo hội thì gửi kèm theo biên bản bầu ban lãnh đạo (có danh sách kèm theo), đối với người đứng đầu hội thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

3. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép hội đổi tên và phê duyệt điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của hội, trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội

1. Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể;

b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 11. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật dân sự, Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, các quy định pháp luật có liên quan và nghị quyết đại hội của hội.

2. Thủ tục chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội:

a) Hội thực hiện việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hội hoạt động;

b) Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

c) Các hội chia; sáp nhập; hợp nhất (trừ trường hợp tách hội) chấm dứt tồn tại và hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia; sáp nhập; hợp nhất hội. Các quyền và nghĩa vụ của hội chia; sáp nhập; hợp nhất được chuyển giao cho các hội mới. Đối với trường hợp tách hội, thì hội tách và hội thành lập mới do tách hội phải cùng nhau chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ của hội trước khi tách.

3. Hồ sơ chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội, gồm:

a) Đơn đề nghị chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

b) Đề án chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội, trong đề án phải có phương án giải quyết tài sản, tài chính, lao động, phân định chức năng, quyền hạn, lĩnh vực hoạt động và trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện;

c) Nghị quyết đại hội của hội về việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

d) Dự thảo điều lệ hội mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

đ) Dự kiến chương trình hoạt động hội hình thành mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội;

e) Sơ yếu lý lịch và phiếu lý lịch tư pháp của người dự kiến đứng đầu ban vận động thành lập hội mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội và thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này;

g) Danh sách những người trong ban vận động được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

h) Giấy tờ hợp lệ liên quan đến quyền sử dụng nhà, đất nơi dự kiến đặt trụ sở của hội hình thành mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội.

4. Thu hồi con dấu

Việc thu hồi con dấu đối với các hội chia; sáp nhập; hợp nhất chấm dứt tồn tại, hoạt động sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia; sáp nhập; hợp nhất hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng con dấu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

5. Tổ chức đại hội và phê duyệt điều lệ hội thành lập mới do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội

a) Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất hội, các hội mới được hình thành phải tổ chức đại hội để thông qua các nội dung được quy định tại Điều 11 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

b) Các hội mới được hình thành do chia, tách; sáp nhập; hợp nhất lập hai bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP để xem xét, phê duyệt điều lệ hội.

Điều 12. Đổi tên hội

1. Việc đổi tên hội phải được trình ra đại hội của hội xem xét, quyết định.

2. Hồ sơ đổi tên hội gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi tên hội, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết phải đổi tên hội;

b) Nghị quyết đại hội của hội về việc đổi tên hội;

c) Dự thảo điều lệ sửa đổi, bổ sung;

d) Trường hợp đồng thời có sự thay đổi về ban lãnh đạo hội thì gửi kèm theo biên bản bầu ban lãnh đạo (có danh sách kèm theo), đối với người đứng đầu hội thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này.

3. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp pháp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP xem xét, quyết định cho phép hội đổi tên và phê duyệt điều lệ hội, trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 25. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội

1. Tùy theo yêu cầu và khả năng hoạt động của hội, ban lãnh đạo hội đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này cho phép chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể và đổi tên hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Hội giải thể trong các trường hợp sau:

a) Tự giải thể;

b) Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định này quyết định giải thể.
Quy định về đổi tên hội được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 11 và Điều 12 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội

1. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ quản lý nhà nước đối với hội, phối hợp với các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc quản lý ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của hội theo quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp;

b) Lấy ý kiến bằng văn bản của bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động khi cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên; giải thể và phê duyệt điều lệ hội đối với hội có phạm vi hoạt động trong cả nước hoặc liên tỉnh.

c) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 36. Quản lý nhà nước đối với hội

1. Xây dựng trình hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hội.

2. Hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương, các hội và công dân thi hành pháp luật về hội.

3. Cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác quản lý hội.

5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hội.

6. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội; kiểm tra việc thực hiện điều lệ hội đối với các hội.

7. Quản lý việc ký kết hợp tác quốc tế về hội theo quy định của pháp luật.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về hội.

9. Tổng hợp báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hội trong phạm vi cả nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội
...
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước đối với hội theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và có trách nhiệm:

a) Tạo điều kiện để hội thành lập đúng pháp luật;

b) Tạo điều kiện để hội tham gia các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý của bộ phù hợp với điều kiện và khả năng của hội;

c) Hướng dẫn hội hoạt động theo đúng các quy định của pháp luật và của bộ;

d) Hướng dẫn các sở, ban, ngành địa phương quản lý các hoạt động của hội thuộc ngành, lĩnh vực do bộ quản lý;

đ) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước

1. Tham gia bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Điều 14 của Nghị định này về việc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt điều lệ hội; quyết định công nhận ban vận động thành lập hội theo thẩm quyền.

2. Ban hành cơ chế, chính sách để hội tham gia chương trình dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, cung cấp dịch vụ công, đào tạo, cấp chứng chỉ hành nghề các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tạo điều kiện để hội tổ chức đại hội nhiệm kỳ; tổ chức lấy ý kiến của hội để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.

4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật; kiến nghị việc giải thể hội.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 8. Người đứng đầu hội

1. Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức danh người đứng đầu hội; độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu, lựa chọn để bầu người đứng đầu hội do điều lệ hội hoặc ban lãnh đạo hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu nhân sự thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp*

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 8. Người đứng đầu hội

1. Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức danh người đứng đầu hội; độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu, lựa chọn để bầu người đứng đầu hội do điều lệ hội hoặc ban lãnh đạo hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu nhân sự thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp*

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.
...
Điều 8. Người đứng đầu hội

1. Số nhiệm kỳ liên tiếp giữ chức danh người đứng đầu hội; độ tuổi, tiêu chuẩn, quy trình giới thiệu, lựa chọn để bầu người đứng đầu hội do điều lệ hội hoặc ban lãnh đạo hội quy định phù hợp quy định của pháp luật và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Nhân sự dự kiến là người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, nếu nhân sự thuộc diện quản lý của cơ quan có thẩm quyền thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.

*Khoản 2 Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 03/03/2022

2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp*

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2013/TT- BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
...
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Nhân sự dự kiến người đứng đầu hội phải có sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, trường hợp nhân sự dự kiến người đứng đầu hội là cán bộ, công chức, viên chức hoặc đã là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã nghỉ hưu được cơ quan có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ thì không cần phiếu lý lịch tư pháp”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Ban vận động thành lập hội
...
2. Người đứng đầu ban vận động thành lập hội là công dân Việt Nam, sống thường trú tại Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có sức khoẻ và có uy tín trong lĩnh vực hội dự kiến hoạt động.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 03/2013/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/06/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 03/2013/TT-BNV nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 1/2022/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 03/3/2022
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội
...
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Tạo điều kiện để hội hoạt động có hiệu quả, khuyến khích các hoạt động của hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Tạo điều kiện để hội tham gia vào việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao ở địa phương; xem xét, tạo điều kiện để hội tham gia một số dịch vụ công mà hội có điều kiện và khả năng thực hiện;

c) Đối với các hội mới thành lập còn nhiều khó khăn, Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động;

d) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 38. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh

1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.

4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.

5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.

7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;

Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (sau đây gọi tắt là Nghị định số 45/2010/NĐ-CP) như sau:
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với hội
...
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Tạo điều kiện để hội hoạt động có hiệu quả, khuyến khích các hoạt động của hội gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;

b) Tạo điều kiện để hội tham gia vào việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động phát triển y tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao ở địa phương; xem xét, tạo điều kiện để hội tham gia một số dịch vụ công mà hội có điều kiện và khả năng thực hiện;

c) Đối với các hội mới thành lập còn nhiều khó khăn, Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện giúp hội ổn định hoạt động;

d) Khen thưởng theo quy định của pháp luật đối với hội.

Xem nội dung VB
Điều 38. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hội hoạt động trong phạm vi tỉnh

1. Thực hiện thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này và quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của hội.

2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hội.

3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hội.

4. Xem xét hỗ trợ đối với các hội có phạm vi hoạt động tại địa phương.

5. Xem xét và cho phép hội có phạm vi hoạt động tại địa phương nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

6. Chỉ đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý hội.

7. Hàng năm, tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ về tình hình tổ chức, hoạt động và quản lý hội ở địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 13 Thông tư 11/2010/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 10/01/2011 (VB hết hiệu lực: 01/06/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
...
Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định tại khoản 12, Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho các Hội thực hiện theo các quyết định riêng thì thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều lệ hội.

5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:

a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với tài sản của các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.

6. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:

a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội.

Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương giao (đối với các H ội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được quy định như sau:

a) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Các Hội chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công… phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động tạo điều kiện, giao nhiệm vụ cho các Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan và địa phương mình; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.

5. Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan chuyên môn ở địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước

1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (đối với các Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), các Sở chuyên ngành (đối với các Hội ở địa phương) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành):

a) Gửi về Văn phòng Chính phủ để Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.

3. Trên cơ sở ý kiến đồng ý giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 trên đây; Hội hoàn chỉnh đề án (hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí do Hội tự bảo đảm, phần huy động từ các nguồn khác và phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Toàn bộ hồ sơ (gồm có đề án, văn bản thẩm định nội dung, văn bản giao nhiệm vụ hoặc uỷ thác thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, dự toán kinh phí thực hiện), gửi về cơ quan tài chính để thẩm định giao dự toán kinh phí (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí) để Hội tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:

a) Gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan nhà nước ở địa phương trực tiếp giao nhiệm vụ để Hội thực hiện đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương uỷ thác thực hiện.

4. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án kéo dài nhiều năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì từ năm thứ 2 trở đi, các Hội xây dựng dự toán kinh phí cần thiết được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, gửi cơ quan quản lý lĩnh vực cùng cấp để tham gia ý kiến trước khi gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền chủ động giao hoặc uỷ thác cho Hội thực hiện: quy trình, thủ tục để được xem xét, hỗ trợ kinh phí, các Hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan tài chính thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền hoặc giao dự toán cho các Hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác giao cho các Hội thực hiện: Các cơ quan uỷ thác có trách nhiệm phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và ký hợp đồng trách nhiệm với các Hội nhận uỷ thác để các Hội có kinh phí thực hiện.

2. Việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.

3. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ thác thực hiện, các Hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.

4. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ:

a) Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện: Các Hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

b) Đối với phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác cho các Hội thực hiện: Cơ quan uỷ thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết (chứng từ gốc do các Hội lưu giữ theo quy định của Luật kế toán), cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan uỷ thác.

c) Cuối năm các Hội tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao vào quyết toán thu, chi của Hội theo quy định.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước
...
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
...
Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định tại khoản 12, Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho các Hội thực hiện theo các quyết định riêng thì thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều lệ hội.

5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:

a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với tài sản của các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.

6. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:

a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội.

Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương giao (đối với các H ội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được quy định như sau:

a) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Các Hội chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công… phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động tạo điều kiện, giao nhiệm vụ cho các Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan và địa phương mình; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.

5. Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan chuyên môn ở địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước

1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (đối với các Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), các Sở chuyên ngành (đối với các Hội ở địa phương) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành):

a) Gửi về Văn phòng Chính phủ để Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.

3. Trên cơ sở ý kiến đồng ý giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 trên đây; Hội hoàn chỉnh đề án (hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí do Hội tự bảo đảm, phần huy động từ các nguồn khác và phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Toàn bộ hồ sơ (gồm có đề án, văn bản thẩm định nội dung, văn bản giao nhiệm vụ hoặc uỷ thác thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, dự toán kinh phí thực hiện), gửi về cơ quan tài chính để thẩm định giao dự toán kinh phí (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí) để Hội tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:

a) Gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan nhà nước ở địa phương trực tiếp giao nhiệm vụ để Hội thực hiện đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương uỷ thác thực hiện.

4. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án kéo dài nhiều năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì từ năm thứ 2 trở đi, các Hội xây dựng dự toán kinh phí cần thiết được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, gửi cơ quan quản lý lĩnh vực cùng cấp để tham gia ý kiến trước khi gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền chủ động giao hoặc uỷ thác cho Hội thực hiện: quy trình, thủ tục để được xem xét, hỗ trợ kinh phí, các Hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan tài chính thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền hoặc giao dự toán cho các Hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác giao cho các Hội thực hiện: Các cơ quan uỷ thác có trách nhiệm phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và ký hợp đồng trách nhiệm với các Hội nhận uỷ thác để các Hội có kinh phí thực hiện.

2. Việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.

3. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ thác thực hiện, các Hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.

4. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ:

a) Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện: Các Hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

b) Đối với phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác cho các Hội thực hiện: Cơ quan uỷ thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết (chứng từ gốc do các Hội lưu giữ theo quy định của Luật kế toán), cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan uỷ thác.

c) Cuối năm các Hội tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao vào quyết toán thu, chi của Hội theo quy định.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước
...
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
...
Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định tại khoản 12, Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho các Hội thực hiện theo các quyết định riêng thì thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều lệ hội.

5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:

a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với tài sản của các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.

6. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:

a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội.

Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương giao (đối với các H ội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được quy định như sau:

a) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Các Hội chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công… phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động tạo điều kiện, giao nhiệm vụ cho các Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan và địa phương mình; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.

5. Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan chuyên môn ở địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước

1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (đối với các Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), các Sở chuyên ngành (đối với các Hội ở địa phương) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành):

a) Gửi về Văn phòng Chính phủ để Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.

3. Trên cơ sở ý kiến đồng ý giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 trên đây; Hội hoàn chỉnh đề án (hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí do Hội tự bảo đảm, phần huy động từ các nguồn khác và phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Toàn bộ hồ sơ (gồm có đề án, văn bản thẩm định nội dung, văn bản giao nhiệm vụ hoặc uỷ thác thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, dự toán kinh phí thực hiện), gửi về cơ quan tài chính để thẩm định giao dự toán kinh phí (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí) để Hội tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:

a) Gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan nhà nước ở địa phương trực tiếp giao nhiệm vụ để Hội thực hiện đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương uỷ thác thực hiện.

4. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án kéo dài nhiều năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì từ năm thứ 2 trở đi, các Hội xây dựng dự toán kinh phí cần thiết được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, gửi cơ quan quản lý lĩnh vực cùng cấp để tham gia ý kiến trước khi gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền chủ động giao hoặc uỷ thác cho Hội thực hiện: quy trình, thủ tục để được xem xét, hỗ trợ kinh phí, các Hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan tài chính thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền hoặc giao dự toán cho các Hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác giao cho các Hội thực hiện: Các cơ quan uỷ thác có trách nhiệm phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và ký hợp đồng trách nhiệm với các Hội nhận uỷ thác để các Hội có kinh phí thực hiện.

2. Việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.

3. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ thác thực hiện, các Hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.

4. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ:

a) Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện: Các Hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

b) Đối với phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác cho các Hội thực hiện: Cơ quan uỷ thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết (chứng từ gốc do các Hội lưu giữ theo quy định của Luật kế toán), cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan uỷ thác.

c) Cuối năm các Hội tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao vào quyết toán thu, chi của Hội theo quy định.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước
...
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
...
Bộ Tài chính quy định việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi tắt là các Hội) như sau:

Điều 1. Những quy định chung

1. Kinh phí bảo đảm hoạt động của các Hội do các Hội tự bảo đảm theo quy định của Điều lệ hội và quy định của pháp luật.

2. Nhà nước chỉ thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động của hội gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao theo quy định tại khoản 12, Điều 23 Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

3. Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho các Hội thực hiện theo các quyết định riêng thì thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Đối với hội phí của hội viên, các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài; các nguồn thu hợp pháp khác của hội được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều lệ hội.

5. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại các Hội:

a) Đối với tài sản nhà nước tại các Hội, việc quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 36 và Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điều 2 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

b) Đối với tài sản của các Hội thực hiện việc quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của các Hội.

6. Về quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, viện trợ:

a) Đối với nguồn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước.

b) Đối với các nguồn tài trợ, viện trợ không thuộc ngân sách nhà nước, việc quản lý và sử dụng theo Điều lệ hội.

Điều 2. Nội dung và nguyên tắc hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao

1. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đối với các hoạt động được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan Trung ương giao (đối với các H ội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao (đối với các Hội ở địa phương).

2. Nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được quy định như sau:

a) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách Trung ương đảm bảo.

b) Đối với các nhiệm vụ Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao hoặc do các cơ quan ở địa phương uỷ thác cho các Hội thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành.

3. Các Hội chủ động nghiên cứu chủ trương, đường lối, chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương; từ đó đề xuất và trình cấp có thẩm quyền việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, cung cấp dịch vụ công… phù hợp với quy mô, tính chất, phạm vi hoạt động của Hội và năng lực của hội viên.

4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương chủ động tạo điều kiện, giao nhiệm vụ cho các Hội thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tế của Bộ, cơ quan và địa phương mình; phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng ngân sách của mình.

5. Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương và cơ quan chuyên môn ở địa phương hướng dẫn, tạo điều kiện, xem xét các đề xuất thực hiện nhiệm vụ của Hội để có ý kiến (hoặc trình cấp có thẩm quyền) đồng ý bằng văn bản việc giao cho các Hội tham gia thực hiện toàn bộ hoặc một phần các nhiệm vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Quy trình thực hiện hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước

1. Trên cơ sở xác định nhiệm vụ phù hợp với nhiệm vụ của Nhà nước và khả năng thực hiện, Hội đề xuất việc tham gia thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, cung cấp dịch vụ công… dưới hình thức đề án (hoặc kế hoạch triển khai), gửi về Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (đối với các Hội hoạt động trong phạm vi cả nước, liên tỉnh), các Sở chuyên ngành (đối với các Hội ở địa phương) để được thẩm định về mặt nội dung, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

2. Sau khi có ý kiến thẩm định về nội dung thực hiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành, Hội gửi hồ sơ đề xuất được nhận nhiệm vụ về các cơ quan sau để được xem xét, giao nhiệm vụ (kèm theo ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý chuyên ngành):

a) Gửi về Văn phòng Chính phủ để Văn phòng Chính phủ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với các nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về Văn phòng Uỷ ban nhân dân các cấp để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, các cơ quan nhà nước ở địa phương để được xem xét, giao nhiệm vụ đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương ủy thác thực hiện.

3. Trên cơ sở ý kiến đồng ý giao nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 2 trên đây; Hội hoàn chỉnh đề án (hoặc kế hoạch triển khai); đồng thời xây dựng dự toán kinh phí để thực hiện. Dự toán kinh phí thực hiện đề án (hoặc kế hoạch triển khai) phải căn cứ vào chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, có chi tiết tính toán cụ thể; trong đó xác định phần kinh phí do Hội tự bảo đảm, phần huy động từ các nguồn khác và phần kinh phí đề nghị ngân sách Nhà nước hỗ trợ.

Toàn bộ hồ sơ (gồm có đề án, văn bản thẩm định nội dung, văn bản giao nhiệm vụ hoặc uỷ thác thực hiện của cơ quan có thẩm quyền, dự toán kinh phí thực hiện), gửi về cơ quan tài chính để thẩm định giao dự toán kinh phí (hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán kinh phí) để Hội tổ chức thực hiện, cụ thể như sau:

a) Gửi về Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Thủ tướng Chính phủ giao.

b) Gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định đối với những nhiệm vụ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp giao.

c) Gửi về Bộ, cơ quan Trung ương, cơ quan nhà nước ở địa phương trực tiếp giao nhiệm vụ để Hội thực hiện đối với các nhiệm vụ do Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng các cơ quan Trung ương, thủ trưởng các cơ quan nhà nước ở địa phương uỷ thác thực hiện.

4. Đối với việc thực hiện các chương trình, dự án kéo dài nhiều năm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì từ năm thứ 2 trở đi, các Hội xây dựng dự toán kinh phí cần thiết được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ, gửi cơ quan quản lý lĩnh vực cùng cấp để tham gia ý kiến trước khi gửi về cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm định, tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Đối với các nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền chủ động giao hoặc uỷ thác cho Hội thực hiện: quy trình, thủ tục để được xem xét, hỗ trợ kinh phí, các Hội thực hiện theo yêu cầu của cơ quan giao nhiệm vụ, phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 4. Quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhận hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

1. Căn cứ quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện, tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan tài chính thực hiện cấp bằng lệnh chi tiền hoặc giao dự toán cho các Hội thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để triển khai nhiệm vụ theo quy định hiện hành.

Dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác giao cho các Hội thực hiện: Các cơ quan uỷ thác có trách nhiệm phân bổ trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và ký hợp đồng trách nhiệm với các Hội nhận uỷ thác để các Hội có kinh phí thực hiện.

2. Việc sử dụng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước đối với các hoạt động có gắn với nhiệm vụ của Nhà nước thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành.

3. Khi kết thúc các hoạt động, hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc được uỷ thác thực hiện, các Hội lập báo cáo tổng hợp tình hình chi tiêu kinh phí đã được Nhà nước hỗ trợ tới cơ quan đã giao nhiệm vụ cho Hội, đồng gửi cơ quan tài chính và cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành cùng cấp để theo dõi và quản lý.

4. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ:

a) Đối với phần kinh phí thực hiện nhiệm vụ Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch uỷ ban nhân dân các cấp giao cho các Hội thực hiện: Các Hội trực tiếp quyết toán với cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.

b) Đối với phần kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước do các cơ quan uỷ thác cho các Hội thực hiện: Cơ quan uỷ thác xét duyệt quyết toán kinh phí trên cơ sở nghiệm thu, thanh lý hợp đồng trách nhiệm đã ký kết (chứng từ gốc do các Hội lưu giữ theo quy định của Luật kế toán), cuối năm tổng hợp chung trong quyết toán ngân sách hàng năm của cơ quan uỷ thác.

c) Cuối năm các Hội tổng hợp chung quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao vào quyết toán thu, chi của Hội theo quy định.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Thông tư số 123/2003/TT-BTC ngày 16/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, sửa đổi cho phù hợp./.

Xem nội dung VB
Điều 37. Nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với hội hoạt động thuộc lĩnh vực do Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý trong phạm vi cả nước
...
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho hội có hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của hội; quản lý việc tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài cho hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 20/02/2011